Kế hoạch bài học môn An toàn giao thông Lớp 2 - Phạm Thanh Hải

Kế hoạch bài học môn An toàn giao thông Lớp 2 - Phạm Thanh Hải

TUẦN 10

BÀI 1 AN TOÀN VÀ NGUY HIỂM. KHI ĐI TRÊN ĐƯỜNG PHỐ

I / YÊU CẦU CẦN ĐẠT:

 1. Kiến thức

 - HS nhận biết thế nào là hành vi an toàn và nguy hiểm của người đi bộ, đi xe đạp trên đường.

 - HS nhận biết những nguy hiểm thường có khi đi trên đường phố (không có hè đường, hè bị lấn chiếm, xe đi lại đông, xe đi nhanh).

 2. Kĩ năng

 - Biết phân biệt hành vi an toàn và nguy hiểm khi đi trên đường .

 - Biết cách đi trong ngõ hẹp, nơi hè đường bị lấn chiếm,qua ngã tư.

 3. Thái độ

 - Đi bộ trên vỉa hè , không đùa nghịch dưới lòng đường để đảm bảo an toàn.

II / CHUẨN BỊ :

 - Tranh , 5 phiếu học tập.

 - 2 bảng chữ: An toàn – Nguy hiểm.

III / NỘI DUNG AN TOÀN GIAO THÔNG:

 

doc 12 trang Người đăng phuongtranhp Lượt xem 344Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Kế hoạch bài học môn An toàn giao thông Lớp 2 - Phạm Thanh Hải", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 10
BÀI 1 AN TOÀN VÀ NGUY HIỂM. KHI ĐI TRÊN ĐƯỜNG PHỐ
I / YÊU CẦU CẦN ĐẠT:
 1. Kiến thức 
 - HS nhận biết thế nào là hành vi an toàn và nguy hiểm của người đi bộ, đi xe đạp trên đường.
 - HS nhận biết những nguy hiểm thường có khi đi trên đường phố (không có hè đường, hè bị lấn chiếm, xe đi lại đông, xe đi nhanh).
 2. Kĩ năng 
 - Biết phân biệt hành vi an toàn và nguy hiểm khi đi trên đường .
 - Biết cách đi trong ngõ hẹp, nơi hè đường bị lấn chiếm,qua ngã tư.
 3. Thái độ 
 - Đi bộ trên vỉa hè , không đùa nghịch dưới lòng đường để đảm bảo an toàn.
II / CHUẨN BỊ :
 - Tranh , 5 phiếu học tập. 
 - 2 bảng chữ: An toàn – Nguy hiểm. 
III / NỘI DUNG AN TOÀN GIAO THÔNG:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
1- Ổn định lớp:
2- Dạy bài mới : 
Hoạt động 1 : Giới thiệu an toàn và nguy hiểm 
- Giải thích thế nào là an toàn, thế nào là nguy hiểm 
 + An toàn : Khi đi trên đường không để xảy ra va quệt, không bị ngã, bị đau,...đó là an toàn .
 + Nguy hiểm : là các hành vi dễ gây ra tai nạn .
- Chia lớp thành các nhóm. 
- Y/c Hs thảo luận xem các bức tranh vẽ hành vi nào là an toàn, hành vi nào là nguy hiểm.
- Nhận xét, kết luận: Đi bộ hay qua đường nắm tay người lớn là an toàn; Đi bộ qua đường phải tuân theo tín hiệu đèn giao thông là đảm bảo an toàn; Chạy và chơi dưới lòng đường là nguy hiểm; Ngồi trên xe đạp do bạn nhỏ khác chở là nguy hiểm
 Hoạt động 2 : Thảo luận nhóm phân biệt hành vi an toàn và nguy hiểm 
- Chia lớp thành 5 nhóm ,phát cho mỗi nhóm một phiếu với các tình huống sau: 
 Nhóm 1 : Em và các bạn đang ôm quả bóng đi từ nhà ra sân trường chơi . Quả bóng bỗng tuột khỏi tay em ,lăn xuống đường . Em có vội vàng chạy theo nhặt bóng không? Làm thế nào em lấy được bóng ?
 Nhóm 2 : Bạn em có mộ hố chơi nhưng đường phố lúc đó rất đông xe đi t chiếc xe đạp mới , bạn em muốn chở em ra p lại .Em có đi hay không? Em sẽ nói gì với bạn em? 
 Nhóm 3 : Em cùng mẹ chuẩn bị qua đường , cả hai tay mẹ em đều bận xách túi. Em sẽ làm thế nào để cùng mẹ qua đường? 
 Nhóm 4 : Em và một số bạn đi học về , đến chổ có vỉa hè rộng. các bạn rủ em cùng chơi đá cầu . Em có cùng chơi không? Em sẽ nói gì với bạn?
 Nhóm 5: Có mấy bạn ở phía bên kia đường đang đi chơi ,các bạn vẫy em sang đi cùng nhưng bên kia đường đang có nhiều xe cộ đi lại .Em sẽ làm gì để qua đường đi cùng với bạn em được?
- Nhận xét, kết luận: khi đi bộ qua đường trẻ em phải nắm tay người lớn và biết tìm sự giúp đỡ của người lớn khi cần thiết, không tham gia vào các trò chơi hoặc đá bóng đá cầu trên vỉa hè, đường phố và nhắc nhở bạn mình không tham gai vào các hoạt động đó .
 Hoạt động 3 : An toàn trên đường đến trường
- Cho HS nói về an toàn trên đường đi học 
 + Em đến trường trên con đường nào ?
 + Em đi như thế nào để được an toàn ? 
- Kết luận : Trên đường có nhiều loại xe cộ đi lại ,ta phải chú ý khi đi đường :
 Đi trên vỉa hè hoặc đi sát lề đường bên phải 
 Quan sát kĩ trước khi đi qua đường để đảm bảo an toàn. 
 3 - Củng cố, dặn dò:
Để đảm bảo an toàn cho bản thân, các em cần:
+Không chơi các trò chơi nguy hiểm (dùng kéo doạ nhau, đá bóng trên vỉa hè).
+Không đi bộ một mình trên đường, không lại gần xe máy, ô tô vì có thể gây nguy hiểm cho các em.
+Không chạy, chơi dưới lòng đường.
+Phải nắm tay người lớn khi đi trên đường.
- Lắng nghe 
- Lắng nghe 
- Chia nhóm, thảo luận:
 N1 : Tranh 1
 N2 : Tranh 2 
 N3 : Tranh 3
 N4: Tranh 4
 N5 : Tranh 5
- Các nhóm cử đại diện nhóm trình bày và giải thích ý kiến của nhóm mình 
- Nhận xét và bổ sung ý kiến.
 - Chia lớp thành 5 nhóm 
- Các nhóm thảo luận từng tình huống, tìm ra cách giải quyết tốt nhất 
- Đại diện nhóm trình bày ý kiến của nhóm mình. 
- Lắng nghe. 
- Nối tiếp nhau phát biểu ý kiến.
- Nhận xét, bổ sung. 
- Lắng nghe. 
- Phát biểu ý kiến nối tiếp nhau.
- Nhận xét, bổ sung.
- Lắng nghe 
- Lắng nghe 
RÚT KINH NGHIỆM:....................................................................................................
TUẦN 13
BÀI 2 TÌM HIỂU ĐƯỜNG PHỐ
I/ YÊU CẦU CẦN ĐẠT:
 1. Kiến thức 
 - HS kể tên và mô tả một số đường phố nơi em ở hoặc đường phố mà các em biết (rộng, hẹp, biển báo, vỉa hè, ....)
 - HS biết được sự khác nhau của đương phố ,ngõ ( hẻm ), ngã ba, ngã tư, ...
 2. Kĩ năng 
 - Nhớ tên và nêu được đặc điểm đường phố (hoặc nơi HS sinh sống).
 - HS nhận biết được các đặc điểm cơ bản về đường an toàn và không an toàn của đường phố.
 3. Thái độ 
 - HS thực hiện đùng quy định đi trên đường phố.
II/ CHUẨN BỊ:
 - Tranh, ảnh về đường phố.
III/ NỘI DUNG AN TOÀN GIAO THÔNG:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
1- Ổn định lớp : 
2 - Dạy bài mới: 
Hoạt đông 1:Giới thiệu đường phố:
GT một số đặc điểm của đường phố là:
- Đường phố có tên gọi.
- Mặt đường trải nhựa hoặc bê tông.
- Có lòng đường (dành cho các loại xe) vỉa hè (dành cho người đi bộ).
- Có đường các loại xe đi theo một chiều và đường các loại xe đi hai chiều.
- Đường phố có (hoặc chưa có) đèn tín hiệu giao thông ở ngã ba, ngã tư.
- Đường phố có đèn chiếu sáng về ban đêm.
- Khái niệm: Bên trái-Bên phải
- GT các điều luật có liên quan :Điều 30 khoản 1,2,3,4,5 (Luật GTĐB).
- Phát phiếu bài tập:
+ Y/c HS nhớ lại tên và một số đặc điểm của đường phố mà các em đã quan sát.
-Gọi một số HS lên kể cho lớp nghe về đường phố ở gần nhà (hoặc gần trường) mà các em đã quan sát. Có thể gợi ý bằng các câu hỏi:
 1.Tên đường phố đó là ?
 2.Đường phố đó rộng hay hẹp?
 3.Con đường đó có nhiều hay ít xe đi lại?
 4.Có những loại xe nào đi lại trên đường?
 5.Con đường đó có vỉa hè hay không?
- Có thể kết hợp thêm một số câu hỏi:
+ Xe nào đi nhanh hơn?(Ô tô xe máy đi nhanh hơn xe đạp).
+ Khi ô tô hay xe máy bấm còi người lái ô tô hay xe máy có ý định gì?
+ Em hãy bắt chước tiếng còi xe (chuông xe đạp, tiếng ô tô, xe máy).
- Chơi đùa trên đường phố có được không? Vì sao?
Hoạt động 2 : Quan sát tranh
- Treo ảnh đường phố lên bảng để học sinh quan sát
- Đặt các câu hỏi sau và gọi một số HS trả lời:
+ Đường trong ảnh là loại đường gì? (trải nhựa; bê tông; đá; đất).
+ Hai bên đường em thấy những gì? (Vỉa hè, nhà cửa, đèn chiếu sáng, có hoặc không có đèn tín hiệu).
+ Lòng đường rộng hay hẹp?
+ Xe cộ đi từ phía bên nào tới? (Nhìn hình vẽ nói xe nào từ phía bên phải tới xe nào từ phía bên trái tới).
Hoạt động 3: Trò chơi “Hỏi đường”
Cách tiến hành :
- Đưa ảnh đường phố, nhà có số cho HS quan sát.
- Hỏi HS biển đề tên phố để làm gì?
- Số nhà để làm gì?
- Kết luận:Các em cần nhớ tên đường phố và số nhà nơi em ở để biết đường về nhà hoặc có thể hỏi thăm đường về nhà khi em không nhớ đường đi.
3 - Củng cố, dặn dò:
+ Đường phố thường có vỉa hè cho người đi bộ và lòng đường cho các loại xe.
+ Có đường một chiều và hai chiều.
+Những con đường đông và không có vỉa hè là những con đường không an toàn cho người đi bộ.
+ Em cần nhớ tên đường phố nơi em ở để biết đường về nhà.
+ Dặn HS khi đi đường, em nhớ quan sát tín hiệu đèn và các biển báo hiệu để chuẩn bị cho bài học sau.
- Lắng nghe
- Thảo luận cặp đôi rồi ghi vào phiếu.
- Đại diện phát biểu ý kiến.
- Kể nối tiếp nhau trước lớp.
- Quan sát, lắng nghe.
- Nhận xét, bổ sung.
- Quan sát.
- Phát biểu ý kiến nối tiếp nhau trước lớp.
- Nhận xét, bổ sung.
- Quan sát.
- Chơi theo nhóm trước lớp.
- Quan sát, nhận xét, bổ sung.
- Lắng nghe, ghi nhớ.
RÚT KINH NGHIỆM:
TUẦN 16
Bài 3 HIỆU LỆNH CỦA CẢNH SÁT GIAO THÔNG. BIỂN BÁO HIỆU GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
 I/ YÊU CẦU CẦN ĐẠT:
1. Kiến thức:
- Học sinh biết cảnh sát giao thông dùng hiệu lệnh để điều khiển xe và người đi lại trên đường.
- Biết hình dáng, màu sắc, đặc điểm nhóm biển báo cấm.
- Biết nội dung hiệu lệnh bằng tay của cảnh sát giao thông và của biển báo hiệu giao thông.
2. Kỹ năng:
- Quan sát và biết thực hiện đúng hiệu lệnh của cảnh sát giao thông.
- Phân biệt nội dung 3 biển báo cẩm 101, 102, 112.
- Biển báo cấm: Biển có dạng hình tròn, viền đỏ, nền trẳng, giữa có hình thể hiện điều cấm.
+ Biển 101: Cấm tất cả xe cộ và người.
+ Biển 102: Cấm đi ngược chiều.
+ Biển 112: Cấm người đi bộ.
3. Thái độ:
- Phải tuân theo hiệu lệnh của cảnh sát giao thông.
- Có ý thức và tuân theo hiệu lệnh của biển báo hiệu giao thông.
II/ CHUẨN BỊ: 
- Tranh 1, 2, 3 phóng to.
- Biển 101, 102, 112 phóng to.
III/ NỘI DUNG AN TOÀN GIAO THÔNG:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
1- Ổn định lớp : 
2 - Dạy bài mới: Giới thiệu bài
Hàng ngày trên đường phố cảnh sát giao thông làm nhiệm vụ điều khiển các loại xe đi đúng đường. Chúng ta còn gặp một số biển cắm ở ven đường đó là biển báo hiệu để điều khiển giao thông. Đó là nội dung bài hôm nay.
Hoạt động 1: Hiệu lệnh của cảnh sát giao thông
- Treo các tranh có hình ảnh các động tác điều khiển của cảnh sát giao thông.
- Làm mẫu từng tư thế và giải thích nội dung.
- Kết luận: Nghiêm chỉnh chấp hành hiệu lệnh của cảnh sát giao thông để đảm bảo an toàn giao thông.
Hoạt động 2: Tìm hiểu về biển báo hiệu giao thông. 
- Chia lớp thành 6 nhóm, mỗi nhóm 1 biển báo. Y/c HS nêu đặc điểm ý nghĩa của nhóm biển báo này.
- Ghi đặc điểm lên bảng.
- Nói ý nghĩa từng biển báo. Các biển báo này được đặt ở vị trí nào trong thành phố? Khi đi đường gặp biển báo cần phải làm gì?
- Kết luận: Khi đi trên đường, gặp biển báo cấm thì xe và mọi người phải thực hiện theo hiệu lệnh ghi trên biển báo đó.
 Hoạt động 3: Trò chơi “Ai nhanh hơn”.
- HD cách chơi và cho HS chơi.
- Chọn 2 đội mỗi đội 2 em. Đặt 1 số biển báo úp trên bàn cho học sinh chọn.
- Kết luận, nhận xét, tuyên dương đội thắng cuộc.
3- Củng cố, dặn dò:
- Liên hệ: Phát hiệu trên đường em đi học chỗ đường nào có đặt các biển báo vừa học.
- Dặn HS thực hiện theo bài học.
- Lắng nghe, nhắc lại tên bài.
- Quan sát, tìm hiểu các tư thế và nội dung thực hiện hiệu lệnh
- Thảo luận nhóm, thực hành làm cảnh sát giao thông và thực hành đi đường theo hiệu lệnh. 
- Quan sát, nhận xét.
- Nhắc lại: Cá nhân, cả lớp.
- Chia 6 nhóm.
- Thảo luận nêu rõ:
+ Hình dáng
+ Màu sắc
+ Hình vẽ bên trong 
- Đại diện nhóm trình bày.
- Quan sát, nhận xét, bổ sung: Đầu những đoạn đường giao nhau, đặt ở bên tay phải. Nêu cụ thể ý nghĩa từng biển báo (101,102,112) 
- Lắng nghe, cảm nhận.
- Quan sát, nhận biết.
- Lật các biển báo, chọn ra 3 biển báo vừa học trong số nhiều biển báo. Đọc tên đúng đội nhanh hơn thắng.
- Quan sát, nhận xét.
- Lắng nghe, cảm nhận.
RÚT KINH NGHIỆM:
TUẦN 19
Bài 4 ĐI BỘ VÀ QUA ĐƯỜNG AN TOÀN
I/ YÊU CẦU CẦN ĐẠT:
- Nhận biết những nơi an toàn khi đi bộ trên đường và khi qua đường.
- Nhận biết vạch đi bộ qua đường là lối đi an toàn dành cho người đi bộ khi qua đường.
- Biết động cơ và tiếng còi của ôtô, xe máy.
- Khi đi bộ trên đường phố phải nắm tay người lớn.quan sát` hướng đi của các loại xe.
II/ CHUẨN BỊ:
- Tranh, ảnh người đi bộ an toàn và không an toàn.
III/ NỘI DUNG AN TOÀN GIAO THÔNG:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
1- Ổn định lớp : 
2 - Dạy bài mới: Giới thiệu bài
Hoạt động 1 :Quan sát đường phố.
-Cho HS quan sát, lắng nghe, phân biệt âm thanh của động cơ, của tiếng còi ô tô, xe máy.
- Nhận biết hướng đi của các loại xe.
- Xác định những nơi an toàn để đi bộ và qua đường.
+ Chia thành 3 nhóm yêu cầu các em nắm tay nhau đi đến địa điểm đã chọn. 
+ Gợi ý cho HS nhớ lại đoạn đường gần nơi các em hàng ngày qua lại.
- Hỏi : Đường phố rộng hay hẹp?
+ Đường phố có vỉa hè không?
+ Em thấy người đi bộ ở đâu ?
+ Các loại xe chạy ở đâu ?
+ Em có nhìn thấy đèn tín hiệu, vạch đi bộ qua đường nào không ?
- Kết luận:
+ Khi đi bộ một mình trên đường phố phải đi cùng với người lớn.
+ Phải nắm tay người lớnkhi qua đường ?
+ Nếu vỉa hè có vật cản không đi qua thì người đi bộ có thể đi xuống lòng đường, nhưng cần đi sát vỉa hè nhờ người lớn dắt qua khu vực đó.
- Không chơi đùa dưới lòng đường.
Hoạt động 2 : Thực hành đi qua đường 
- Chia nhóm, đóng vai : một em đóng vai người lớn, một em đóng vai trẻ em dắt tay qua đường. Cho một vài cặp lần lượt qua đường,các em khác nhận xét có nhìn tín hiệu đèn không, cách cầm tay, cách đi .
- Kết luận: Chúng ta cần làm đúng những quy định khi qua đường.Chú ý quan sát hướng đi của động cơ.
3- Củng cố, dặn dò:
- Khi đi bộ trên đường phố cần phải nắm tay người lớn, đi trên vỉa hè .
- Khi qua đường các em cần phải làm gì ? 
- Khi qua đường cần đi ở đâu ? lúc nào ?
- Khi đi bộ trên vỉa hè có vật cản, các em cần phải làm gì ?
- Yêu cầu HS nhớ lại những quy định khi đi bộ qua đường.
- Lắng nghe.
- Quan sát, lắng nghe.
- Nêu 1 vài tiếng động cơ đã biết: xe máy, ô tô, máy nổ,
- Chia 3 nhóm.
- Nhớ lại đoạn đường gần nơi hàng ngày qua lại.
- Nối tiếp nhau phát biểu trước lớp.
- Quan sát, lắng nghe.
- Quan sát, lắng nghe.
- Chia nhiều nhóm lần lượt các nhóm biểu diễn.
- Quan sát, lắng nghe.
- Quan sát, lắng nghe.
- Lắng nghe, nhận biết:
+ Nhìn tín hiệu đèn
+ Nơi có vạch đi bộ qua đường.
+ Đi xuống đường quan sát
RÚT KINH NGHIỆM:
TUẦN 22
Bài 5 PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT:
 1. Kiến thức:
 - Học sinh biết một số loại xe thường thấy đi trên đường bộ.
 - Học sinh phân biệt xe thô sơ, xe cơ giới, biết tác dụng của phương tiện giao thông.
 2. Kỹ năng:
 - Biết tên các loại xe thường thấy.
 - Nhận biết các tiếng động cơ, còi ô tô, xe máy để tránh nguy hiểm
 3. Thái độ:
 - Không đi bộ dưới lòng đường.
 - Không chạy theo, bám theo xe ô tô, xe máy đang đi.
II. CHUẨN BỊ:
 1. Giáo viên: Tranh vẽ phóng to
 2. Học sinh: Tranh ảnh về phương tiện giao thông đường bộ.
III/ NỘI DUNG AN TOÀN GIAO THÔNG:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
1- Ổn định lớp : 
2 - Dạy bài mới: Giới thiệu bài
- Hằng ngày, các em thấy có các loại xe gì trên đường.
- GT: Đó là các phương tiện giao thông đường bộ.
- Hỏi: Đi bằng xe gì nhanh hơn. 
- Phương tiện giao thông giúp người ta đi lại nhanh hơn, không tốn nhiều sức lực, đỡ mệt mỏi. Ghi tên bài.
Hoạt động 1: Nhận diện các phương tiện giao thông
- Treo hình 1 và hình 2 lên bảng.
- Phân biệt 2 loại phương tiện giao thông đường bộ ở 2 tranh.
- Gợi ý so sánh tốc độ, tiếng động, tải trọng
- Kết luận: 
+ Xe thô sơ là các loại xe đạp, xích lô, bò, ngựa.
+ Xe cơ giới là các loại xe ô tô, xe máy
+ Xe thô sơ đi chậm, ít gây nguy hiểm.
+ Xe cơ giới đi nhanh, dễ gây nguy hiểm
- Khi đi trên đường cần chú ý tiếng động cơ, tiếng còi xe để phòng tránh nguy hiểm
- Có một số loại xe ưu tiên gồm xe cứu hoả, cứu thương, công an cần nhường đường cho loại xe đó.
Hoạt động 2: Trò chơi
- Chia lớp thành 4 nhóm 
- Nếu em đi về quê em đi bằng phương tiện giao thông nào? 
- Vì sao? 
- Có được chơi đùa ở lòng đường không? Vì sao?
-Kết luận: Lòng đường dành cho ô tô, xe máy, xe đạp đi lại. Các em không chạy nhảy, đùa nghịch dưới lòng đường dễ xảy ra tai nạn.
Hoạt động 3: Quan sát tranh
- Treo tranh 3,4
- Trong tranh có loại xe nào đang đi trên đường?
- Khi đi qua đường cần chú ý loại phương tiện giao thông nào?
- Cần lưu ý gì khi tránh ô tô, xe máy?
- Kết luận: Khi đi qua đường phải chú ý quan sát ô tô, xe máy và tránh từ xa để đảm bảo an toàn.
3- Củng cố, dặn dò:
- Kể tên các loại phương tiện giao thông
- Chơi trò chơi: Ghi tên vào đúng cột
- Đọc tên phương tiện. Các đội nghe và tự xếp vào các cột cho đúng.
- Quan sát, nhận xét.
- Lắng nghe.
- Nêu: Xe máy, ô tô, xe đạp, xe tải,.
- Nhắc lại tên bài.
- Xe máy, ô tô nhanh hơn.
- Quan sát hình 1,2
- Hình 1: Xe cơ giới
- Hình 2: Xe thô sơ
- Xe cơ giới: Đi nhanh hơn, gây điếng động lớn, chở nặng, nhiều, dễ gây tai nạn
- Xe thô sơ: Ngược lại
- Nhắc lại.
- Các nhóm thảo luận trong 3 phút ghi tên phương tiện giao thông đường bộ đã học vào phiếu học tập
- Đại diện nhóm trình bày 
- Chọn phương tiện
- Nêu lý do
- Không – vì rất nguy
- Lắng nghe.
- Quan sát tranh
- Ô tô, xe máy, xe đạp, xích lô, xe bò kéo
- Xe cơ giới (ô tô, xe máy) vì nó đi nhanh
- Quan sát và tránh từ xa.
- Lắng nghe.
- Nhắc lại kết luận.
- Cử 2 đội chơi: Mỗi đội 2 người sử dụng 1 bảng phụ kẻ sẵn 2 cột: 
- Nghe và tự xếp vào các cột cho đúng.
- Quan sát, nhận xét.
RÚT KINH NGHIỆM:
TUẦN 24
Bài 6 NGỒI AN TOÀN TRÊN XE ĐẠP, XE MÁY
I/ YÊU CẦU CẦN ĐẠT: 
- Biết những quy định an toàn khi ngồi trên xe đạp, xe máy.
- Biết sự cần thiết của các thiết bị an toàn đơn giản ( mũ bảo hiểm.. ).
- Thực hiện đúng trình tự khi ngồi hoặc lên xuống trên xe đạp , xe máy.
- Có thói quen đội mũ bảo hiểm, quan sát các loại xe trước khi xuống xe, biết bám chắc người ngồi đằng trước.
II/ CHUẨN BỊ:
- Tranh, ảnh về người ngồi trên xe đạp, xe máy an toàn.
III/ NỘI DUNG AN TOÀN GIAO THÔNG:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
1- Ổn định lớp : 
2 - Dạy bài mới: Giới thiệu bài
Hoạt động 1: Giới thiệu cách ngồi an toàn khi đi xe đạp xe máy.
- Cho HS hiểu sự cần thiết của việc đội mũ bảo hiểm khi đi xe đạp và xe máy , ghi nhớ trình tự quy tắc an toàn khi ngồi trên xe đạp, xe máy.
- Có thói quen đội mũ bảo hiểm, biết cách ngồi ngay ngắn và bám chắc người ngồi phía trước, quan sát các loại xe khi lên xuống.
+ Ngồi trên xe đạp, xe máy có đội mũ bảo hiểm không? Tại sao phải đội mũ bảo hiểm ?
+Khi ngồi trên xe đạp xe máy các em sẽ ngồi như thế nào ?
+ Tại sao đội nón bảo hiểm là cần thiết?
- Kết luận : Phải đội mũ bảo hiểm khi ngồi trên xe đạp xe máy, Ngồi ngay ngắn ôm chặt vào eo người lái, quan sát các loại xe khi lên xuống.
Hoạt động 2 : Thực hành khi lên, xuống xe đạp, xe máy. 
- Cho HS ra sân thực hành trên xe đạp.
- Quan sát, nhận xét.
Hoạt động 3: Thực hành đội mũ bảo hiểm 
- Làm mẫu cách đội mũ bảo hiểm đúng thao tác 1, 2, 3 lần.
- Chia theo nhóm 3 để thực hành , kiểm tra giúp đỡ học sinh đội mũ chưa đúng.
- Gọi vài em đội đúng làm đúng.
- Kết luận : thực hiện đúng theo 4 bước sau:
+ Phân biệt phía trước và phía sau mũ.
+ Đội mũ ngay ngắn, vành mũ sát trên lông mày.
+ Kéo 2 nút điều chỉnh dây mũ nằm sát dưới tai, sao cho dây mũ sát hai bên má.
+ Cài khoá mũ, kéo dây vừa khít váo cổ.
3 - Củng cố, dặn dò: 
- Cho HS nhắc lại và làm các thao tác khi đội mũ bảo hiểm.
- Khi cha mẹ đi đưa hoặc đón về, nhớ thực hiện đúng quy định lên xuống và ngồi trên xe an toàn.
- Lắng nghe, cảm nhận.
- Cần phải đội mũ bảo hiểm. Tại vì đội mũ bảo hiểm để được an toàn.
- Cẩn thận khi lên xe, len xe từ phía bên trái.
- Ngồi ngay ngắn ôm chặt vào eo người lái.
- Không đung đưa chân hoặc bỏ tay chỉ trỏ.
- Khi xe dừng hẳn mới xuống xe, xuống phía bên trái.
- Bảo vệ đầu trong trường hợp bị va quẹt, bị ngã.
- Lắng nghe, cảm nhận.
- Thực hành.
- Quan sát, nhận xét.
- Quan sát, nhận biết.
- Thực hành đội mũ bảo hiểm.
- Quan sát thấy thao tác nào chưa đúng`có thể bổ sung làm mẫu cho đúng thao tác.
- Lắng nghe, ghi nhớ.
RÚT KINH NGHIỆM:
Duyệt của BGH Duyệt của tổ trưởng chuyên môn 

Tài liệu đính kèm:

  • docke_hoach_bai_hoc_mon_an_toan_giao_thong_lop_2_pham_thanh_hai.doc