Kinh nghiệm về hướng dẫn cộng có nhớ trong phạm vi 100

Kinh nghiệm về hướng dẫn cộng có nhớ trong phạm vi 100

PHẦN THỨ NHẤT : ĐẶT VẤN ĐỀ

 Việc cung cấp kiến thức toán cho học sinh Tiểu học là rất cần thiết và cơ bản, Những việc hướng dẫn cho học sinh cách làm toán là rất quan trọng không những rèn luyện cho học sinh kỹ năng thực hiện phép tính cộng, biết áp dụng những kiến thức toán vào cuộc sống hàng ngày và phát triển nhân cách của học sinh. Hướng dẫn học sinh nắm vững phương pháp cộng là giúp cho học sinh phát triển tốt năng lực tư duy một cách tích cực và rèn luyện cho các em khả năng tư duy nhanh . Đồng thời giúp cho học sinh hình thành và phát triển khả năng suy luận , lập luận và trình bày các kết quả theo một trình tự hợp lý, làm cơ sở cho quá trình học toán ở các lớp và áp dụng vào cuộc sống hàng ngày, đồng thời là nền móng cho nền klhoa học phù hợp với sự phát triển của đất nước ở thế kỷ 21,

 Việc hướng dẫn phép tính công, ( có nhớ) ở tiểu học là bước đầu giúp cho học sinh làm quen với các kỹ năng tính toán . Trên cơ sở đó , bước đầu giúp cho học sinh biết sử dụng các kiến thức, kỹ năng toán học vào việc giải quyết tình huống trong cuộc sống hàng ngày.

 Ngoài ra trong quá trình giải toán học sinh rèn luyện được những đức tính và phong cách làm việc của người lao động như : ý thức khắc phục khó khăn , thói quen xét đoán có căn cứ. Tính cẩn thận chu đáo cụ thể, làm việc có kế hoạch, có kiểm tra kết quả cuối cùng . Đồng thời từng bước hình thành và rèn luyện thói quen về khả năng suy nghĩ độc lập, linh hoạt, khắc phục suy nghĩ máy móc dập khuôn xây dựng lòng ham thích tìm tòi sáng tạo .

 

doc 15 trang Người đăng haihoa22 Lượt xem 5038Lượt tải 5 Download
Bạn đang xem tài liệu "Kinh nghiệm về hướng dẫn cộng có nhớ trong phạm vi 100", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần thứ nhất : đặt vấn đề 
	Việc cung cấp kiến thức toán cho học sinh Tiểu học là rất cần thiết và cơ bản, Những việc hướng dẫn cho học sinh cách làm toán là rất quan trọng không những rèn luyện cho học sinh kỹ năng thực hiện phép tính cộng, biết áp dụng những kiến thức toán vào cuộc sống hàng ngày và phát triển nhân cách của học sinh. Hướng dẫn học sinh nắm vững phương pháp cộng là giúp cho học sinh phát triển tốt năng lực tư duy một cách tích cực và rèn luyện cho các em khả năng tư duy nhanh . Đồng thời giúp cho học sinh hình thành và phát triển khả năng suy luận , lập luận và trình bày các kết quả theo một trình tự hợp lý, làm cơ sở cho quá trình học toán ở các lớp và áp dụng vào cuộc sống hàng ngày, đồng thời là nền móng cho nền klhoa học phù hợp với sự phát triển của đất nước ở thế kỷ 21, 
	Việc hướng dẫn phép tính công, ( có nhớ) ở tiểu học là bước đầu giúp cho học sinh làm quen với các kỹ năng tính toán . Trên cơ sở đó , bước đầu giúp cho học sinh biết sử dụng các kiến thức, kỹ năng toán học vào việc giải quyết tình huống trong cuộc sống hàng ngày.
	Ngoài ra trong quá trình giải toán học sinh rèn luyện được những đức tính và phong cách làm việc của người lao động như : ý thức khắc phục khó khăn , thói quen xét đoán có căn cứ. Tính cẩn thận chu đáo cụ thể, làm việc có kế hoạch, có kiểm tra kết quả cuối cùng . Đồng thời từng bước hình thành và rèn luyện thói quen về khả năng suy nghĩ độc lập, linh hoạt, khắc phục suy nghĩ máy móc dập khuôn xây dựng lòng ham thích tìm tòi sáng tạo .
	Môn toán ở tiểu học có nhiều nội dung , nhiều dạng khác nhau lên mỗi bài toán đều có đặc điểm riêng của nó và có phương pháp giải riêng cho từng bài . Xuất phát từ thực tế của học sinh, tôi đang được phụ trách giảng dạy, tôi nêu kinh nghiệm “ Hướng dẫn : Cộng (có nhớ) trong phạm vi100- toán2 
 	Nghiên cứu kỹ chương trình toán lớp 2 ( Chọn một số ví dụ tiêu biểu )
	Tôi vận dụng hình thức : Thầy tổ chức – Trò hoạt động 
	Phương pháp cộng, “Có nhớ “ trong phạm vi 100. Đòi hỏi giáo viên biết vận dụng nhiều phương pháp, kỹ thuật khác nữa chẳng hạn, người giáo viên phải biết cách theo dõi từng học sinh trong quá trình giải bài tập để kịp thời giúp đỡ học sinh yếu , giao việc thêm cho học sinh giỏi, phải biết cách nhanh chóng chia lớp thành các nhóm, các bàn, để học sinh tổ chức làm tập theo các nhóm đã chia .
	- Nghiên cứu kỹ chương trình sách giáo khoa toán 2 
	- Nghiên cứu các phương pháp giải toán ở tiểu học 
- Nghiên cứu về tâm lý học sinh tiểu học 
- Điều tra tình hình thực tế chất lượng học sinh lớp học 
	- Dự giờ thăm lớp 
	- Trao đổi, đàm thoại trực tiếp đồng nghiệp 
	- Tổ chức dạy thử nghiệm ở lớp 2 ( đối chiếu chất lượng kiểm tra ở lớp 2 đó)
Phần thứ hai : Nội dung
 I/ Cơ sở lí luận
 Tôi vận dụng hình thức thầy tổ chức – trò hoạt động 
Phương pháp rèn cho học học sinh cộng ( có nhớ ) Đòi hỏi giáo viên biết vận dụng nhiều phương pháp kỹ thuật khác nữa chẳng hạn, người giáo viên phải biết cách theo dõi từng học sinh trong quá trình giải bài tập để kịp thời giúp đỡ học sinh yếu, giao thêm việc cho học sinh giỏi, phải biết cách nhanh chóng chia lớp ra thành các nhóm, các bàn để học sinh tổ chức làm bài tập theo các nhóm đã chia .
 Xuất phát tâm lý học sinh tiểu học rất hiếu động, chóng thích, chóng chán nếu có chỉ dạy theo kiểu thầy giảng – trò ghi, thầy nói – trò nghe, không hình thành kỹ năng môn toán , thầy gợi mở gây hứng thú học tập của các em , thầy phải biết cách theo dõi từng học sinh trong quá trình làm bài tập để kịp thời giúp đỡ học sinh chậm, giao việc cho học sinh giỏi, phải biết cách nhanh chóng chia lớp thành nhóm để tổ chức thi giải câu đố toán học , phải biết cách công bố luật chơi một cách rành mạch khi tổ chức trò chơi toán học , phải biết cách làm mẫu hướng dẫn học sinh sử dụng đồ dùng dạy học . Đối với học sinh lớp 2 kỹ năng môn toán cơ sở ban đầu , các em cái gì mới lạ giáo viên tác động sự hiểu biết cho các em , hướng dẫn rèn cho học sinh cộng, ( có nhớ ) trong phạm vi 100 
	Nhiệm vụ cần đạt được ở lớp 2 là học sinh biết đọc thuộc các bảng cộng , bảng trừ , bảng nhân, bảng chia , biết nhân , biết chia và tìm số bị trừ , số trừ , tìm số hạng chưa biết , giải bài toán có lời văn . Với vai trò chủ yếu là kỹ năng thực hiện chính thầy đóng vai trò chủ đạo , trò chủ động tự tìm tòi để phát triển ra vấn đề quy luật là điều tất yếu, tất cả đều dựa trên cơ sở lý luận 
	II. Nội dung cụ thể của kinh nghiệm 
 Về nhà trường chỉ đạo sâu sắc tổ chức tham gia nhiều chuyên đề do sở GD& ĐT phòng GD -ĐT và trường tổ chức .
	- Về giáo viên tham gia các chuyên đề , sinh hoạt chuyên môn nâng cao nghiệp vụ thường xuyên .
	- Về học sinh học cộng, ( có nhớ ) trong phạm vi 100 ở lớp 2 tại trường Tiểu học Yên Mông. Có nhiều thuận lợi trong học tập xuất phát từ tình hình thực tiễn và thực trạng trên , tôi có một số giải pháp cụ thể như sau:
	1.Biện pháp 1: Khảo sát chất lượng đầu năm .
Phân loại học sinh, tìm hiểu nguyên nhân. tình hình sức khoẻ, hoàn cảnh của từng gia đình học sinh , sự chuẩn bị đồ dùng học tập của từng em 
Lớp
Sl
Giỏi
Khá
Trung bình
Còn yếu
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
2A
33
3
10
11
36
16
47
3
10
 Sau đó trong mỗi giờ toán đặc biệt trong những giờ luyện tập tôi thường xuyên giành tâm huyết hướng dẫn các em cộng , “ có nhớ ”một thời gian ngắn sau khoảng 3 tuần tôi tổ chức cho các em kiểm tra lại cùng với thời gian và lượng bài tương tự kết quả khác hẳn .
Kết quả bài kiểm tra thứ hai
Lớp
Sl
Giỏi
Khá
Trung bình
Còn yếu
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
2A
33
5
16
14
42
14
42
0
0
	Chính vì sự tiến bộ của học sinh tôi càng say mê tìm tòi áp dụng những phương pháp học cho phù hợp với từng loại bài cho các em hứng thú học tập tốt đặt kết quả cao trong học tập 
2.Biện pháp 2: Chuẩn bị bài của giáo viên : 
	Tôi luôn nghiên cứu kỹ chương trình, cấu trúc chương trình 
Soạn bài , tôi xác định đúng trọng tâm của bài dạy 
Kiểm tra bài cũ : Tôi luôn đặt câu hỏi gợi mở cho học sinh nhớ lại
 ( không giảng lại)
Bài mới : 
Ví dụ : Minh hoạ cộng, ( có nhớ ) trong phạm vi 100 
Ví dụ : Kế hoạch bài dạy tiết 26 ( bài 47 + 5)
I. Mục tiêu : 
 Biết thực hiện phép cộng dạng 47+5 ( Cộng qua 10 có nhớ sang hàng chục ) 
Củng cố giải toán : “ Nhiều hơn “ và làm quen loại toán “ Trắc nghiệm “ 
II. Đồ dùng : 
G : có 12 que tính rời và 4 bó 1 chục que tính; 
H: Có 52 que tính + vở bài tập I.
III. Các hoạt động dạy học chủ yếu 
TG
Nội dung
A Kiểm tra ( 5 phút)
H: Đọc bảng cộng 7 với 1 số 
B. Dạy bài mới 
Giới thiệu bài(2phút) :
 Giáo viên nêu bài toán :
 Cô có 47 que tính, lấy thêm 5 que tính nữa. Hỏi cô có bao nhiêu que tính?
Hướng dẫn đặt tính :(10' ) 
+
47
+/ 7 cộng 5 bằng 12 
5
Viết 2 nhớ 1 
52
+/ 4 thêm 1 bằng 5 viết 5
 Lưu ý : Cộng qua 10 có nhớ 1 sang hàng chục và ghi các số đơn vị cho thẳng cột 
Thực hành(20') 
Bài 1 : Tính 
+
17
4
21
 Lưu ý : Cộng qua 10 có nhớ sang hàng chục và ghi số dơn vị cho thẳng cột 
Bài 2: Viết số thích hợp vào ô trống 
Các em hình dung các SH đặt sẵn chỉ “nhẩm “ và điền tổng 
Bài 3 : Giải bài toán có lời văn
 17cm
C D
 Bài Giải 
Đoạn thẳng AB dài là 
 17 +8 = 25 (em ) 
 Đáp số 25 cm 
Bài 4 : Khoanh vào chữ đặt trước kết quả đúng 
 D 9 
 G chỉ ra 9 hình đó là .
C Củng cố – dặn dò 
Cách thức tổ chức các HĐ
Kiểm tra bài cũ ( 2em)
H –G n/x Đgiá 
G Chốt nội dung 
H nêu a bài toán 
H Thao tác trên que tính để tìm ra kết quả 
G Chốt nội dung vừa tính 
H Nêu cách đặt tính 
H Nêu cách thực hiện 
H- Giáo viên: nhận xét, đánh giá 
G chốt nội dung 
H Nêu yêu cầu bài 
H Tự tính rồi ghi vào 
 Kết quả VBT 
H Chữa bài đổi chéo vở 
H – G nhận xét đánh giá 
G chốt nội dung 
H nên yêu cầu 
G HD Cho học sinh làm bài 
H Ghi kết quả VBT 
H lên chữa – nối tiếp 
H – G nhận xét đánh giá 
G chốt nội dung bài 
H Nêu yêu cầu 
H nêu các dữ liệu 
Bài toán cho biết 
 Bài toán hỏi gì ? ( đoạn AB)
H làm VBT 
H chữa bài tập 
H G nhận xét đánh giá 
G chốt nội dung bài 
H nêu yêu cầu 
H làm VBT 
H Chữa bài 
H – G nhận xét 
G chốt nội dung bài 
Nhắc lại cách cộng “ Có nhớ “ qua 10
Nhận xét tiết học 
 Hướng dẫn cho H học bài ở nhà
3/ Biện pháp 3: Sự chuẩn bị đồ dùng, không gian phòng học
 Tôi luôn sử dụng đúng lúc, đồ dùng đẹp gợi sự tò mò cho học sinh thao tác xong, tôi cât luôn không để các em tập trung nhiều vào đồ dùng. Đồ dùng dạy học thường dùng là: Có sẵn ở phòng thiết bị dạy học do phòng cung cấp và những đồ dùng tự làm của bản thân
 Việc sử dụng không gian phòng hoc: Tôi lập các bảng cộng trừ có nhớ ( Theo chương trình) treo ở lớp học để học sinh hàng ngày tiếp xúc và bắt buộc phải học thuộc. Ngoài ra còn có những biểu bảng phù hợp với nội dung chương trình cho học sinh quan sát, nhằm giúp các em học tốt các yêu cầu này 
 4/ Biện pháp 4: Tổ chức trò chơi toán học : 
	Căn cứ vào nội dung kiên thức , trình độ và học sinh và trình độ có , tôi lựa trò chơi để đưa vào dạy học như một hoạt động dạy học toán .
 Tôi đặc biệt chú ý xác định rõ mục đích học tập của trò chơi . Các bước chuẩn bị và tiến hành trò chơi như sau : 
Công bố luật chơi 
Tiến hành 
Nhận xét , động viên khuyến khích 
 Ví dụ : Về trò chơi toán học : Thi đọc bảng nhân 2, 3, 4,5 
Mục đích : Luyện tập nhân 
Cách chơi : Học sinh đứng vòng tròn mỗi em đọc một phép nhân bắt đầu từ 
2 x 1 = 2. 2 x 10 = 20 và tương tự bảng nhân nhân 2 nhân 3 , nhân 4 , nhân 5 
 Tôi nhận xét tuyên dương , động viên các em còn chậm để các em cùng được chơi 
 5/ Biện pháp 5: Kiểm tra - đánh giá :
	Hình thức : Thi kiểm tra đọc thuộc lòng chia thành các nhóm đọc bảng nhân bảng 2,3,4, 5 
 Mục đích : Luyện tập thi kiểm tra lẫm nhau các em có thể tự đánh giá kết quả học tập của mình và của bạn mình 
6/ Biện pháp 6: Luyện giải toán có lời văn : 
	Các em còn hay lúng túng về câu trả lời . Tôi luôn hướng cho học sinh cách trả lời bằng hệ thống câu hỏi gợi mở cho các em 
Ví dụ : Hàng1: trồng 47 cây hoa
	 Hàng 2 trồng được hơn hàng 1là: 7 cây 
	Hỏi hàng 2 có cây hoa ?
Bài toán cho biết gì ? ( số hoa 1 hàng số hoa hàng 2 hơn hàng 1 )
Bài toán hỏi gì ? ( số cây hoa hàng 2 )
 Hướng dẫn trả lời : 
	Số cây hoa trồng được là _ Số cây hôa trồng ở hàng 2 là: 
Tôi vấn đáp khuyến khích sự sáng tạo niềm vui hứng thú sự tin tưởng trong học tập 
 III. Hiệu quả của đề tài : 
Qua những thực hiện việc dạy học , phát huy tính tích cực học tập của học sinh . Tôi thấy học sinh phát triển về trí tuệ nhanh , các em mạnh dạn tự tin hơn , do đó số lượng tăng . Những đối tượng học sinh giỏi , khá , trung bình trong lớp đều nắm được ngay từ khi khảo sát đầu năm .
 Qua những năm thực hiện việc dạy học phát huy tính tích cực của học sinh. Học sinh đã phát triển trí tuệ nhanh, rèn kỹ năng cộng, trừ qua 10 thì (phần nhớ) được cộng sang kết quả của phép cộng hàng tiếp theo . Học sinh mạnh dạn, tự tin hơn , do đó chất lượng tăng, có khả năng bồi dưỡng để chất lượng học tập hợp với trình độ hiện có của học sinh lớp 2.
 Sau thời gian nghiên cứu tìm tòi, Tôi tiến hành dạy thử ghiệm ở lớp 2A và 2B dạy xong tôi cho một đề kiểm tra 15 phút cả 2 lớp ( đề ra như nhau). Kết quả chấm bài, đạt yêu cầu so với kiến thức, kĩ năng của chương trình. Kết quả cụ thể như sau:
Lớp
SL
Giỏi
Khá
TB
Yếu
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
2A
33
5
16
14
42
14
42
0
0
2B
33
3
10
11
36
16
47
3
10
 Duy trì được : Lớp tiên tiến xuất sắc 
Phần thứ ba: Kết luận
 I .Đánh giá chung : 
	Việc giảng dạy toán là việc làm quan trọng trong chương trình toán tiểu học . Nó kết hợp chặt chẽ với các nội dung của các kiến thức số học, số tự nhiên, số thập phân, các đại lượng và các yếu tố hình học. Chương trình toán 2 là chưiơng trình toán mà các em được làm quen với nhiều dạng toán mới do vậy chúng ta cần trú trọng đến việc cộng, trừ “có nhớ” góp phần rèn luyện cho học sinh kỹ năng , rèn luyện cho các em có tư duy, óc sáng tạo nhanh nhậy và tưởng tượng phong phú.
Từ lý luận dạy học “ Hướng tập trung vào học sinh “ Có những kết quả thu được đáng khích lệ từ thực tiễn dạy học . Tôi rút ra được những bài học sau :
	Dựa vào đặc trưng của phương pháp dạy học lấy trò làm “ trung tâm “ dưới sự điều khiển của thầy . Nhằm rèn cho học sinh thực hiện theo từng bước qua đó đáp ứng được mục đích, yêu cầu và nhiệm vụ của chương trình dạy học toán lớp 2 tôi rút ra kinh nghiệm hướng dẫn mỗi lần vượt qua 10 thi “ phần nhớ “ được cộng sang kết quả lần cộng hàng tiếp theo đó là trường hợp cộng “ có nhớ “. Trong trường hợp này cần khắc sâu cho học sinh, vì các em thường quên không nhớ, hoặc viết luôn cả hàng chục vào kết quả, dẫn đến bài toán bị sai. Vì vậy, chúng ta phải thật sự lưu ý điều này.
 Từ thực tiễn dạy học trong những năm gần đây, tôi rút ra được một số bài học sau đây: 
	1. Hướng dẫn học sinh quan sát đồ dùng trực quan , thường xuyên làm và sử dụng đồ dùng trực quan .
	2. Xây dựng nề nếp học tập cho học sinh, xây dựng thói quen tư duy lôgíc, tư duy toán học 
	3. Khuyến khích học sinh học tập bằng cách tạo tình huống, niềm vui, hứng thú cho học sinh 
	4. Cần có hệ thống câu hỏi gợi mở – Vấn đáp thích hợp với học sinh, khuyến khích sự sáng tạo của học sinh .
	5. Tất cả những “ lệnh “ câu hỏi của giáo viên phải ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu gợi óc tò mò của học sinh .
	6. Xử lý tốt các tình huống sư phạm 
 Ngoài ra, tôi rất cọi trọng việc hướng dẫn học sinh làm bài tập ở nhà. Mỗi giờ học tôi dành 2 đến 3 phút hướng dẫn học sinh làm bài tập ở nhà . Đồng thời giao bài tập nâng cao đề phát huy khả năng phát triển tư duy đối với học sinh khá và giỏi trong lớp 
Để đáp ứng mục tiêu, mục đích giáo dục của thời đại mới , ngày nay, người giáo viên chúng ta phải thường xuyên trau dồi kiến thức, phải tìm tòi suy nghĩ . Lựa chọn những phương pháp tối ưu nhất nhằm rèn cho học sinh nề nếp , thói quen tư duy toán học một cách khoa học . Có như vậy chúng đưa trẻ tiếp cận với xu thế giáo dục góp phần đào tạo ra con người mới thông minh sáng tạo . Trí tuệ học sinh phát triển tốt nhờ học sinh tiếp thu bài một cách chắc chắn, nắm bắt được bản chất của vấn đề ..
Đây là vấn đề quan trọng để trao dồi kiến thức, giúp các em phát triển tính tích cực bằng hoạt động hoá . Tránh sự “nhàn dỗi “ Trong tư duy của các em .
Với phương pháp trình bầy trên có thể áp dụng với hầu hết các bài trong chương trình toán 2 . Do điều kiện và thời gian có hạn , tôi minh hoạt 1 bài tiêu biểu trong chương trình toán 2 
Một số Kiến nghị và đề xuất
 Để nâng cao chất lượng dạy học, đặc biệt là học môn toán, tôi xin mạnh dạn đề xuất một số vấn đề như sau:
 + Đối với các giáo viên: Phải tự học, tự nghiên cứu để hiểu rõ được chương trình toán 2, đọc các tài liệu có liên quan đến nội dung và phương pháp giảng dạy các môn học ở lớp 2. Tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao được các kiến thức cần có. Thường xuyên thăm lớp dự giờ để học hỏi kinh nghiệm dạy học....
 + Đối với nhà trường: Cần tổ chức các chuyên đề thiết thực, phù hợp với tất cả các môn học, đặc biệt là môn toán 
 + Ngành giáo dục đào tạo thường xuyên tổ chức chuyên đề trong đó có môn toán , Giáo viên tự học, tự bồi dưỡng không ngừng để nâng cao chất lượng dạy và học
Qua thực tế giảng dạy, trên đây là một số kinh nghiệm dạy toán 2. Tôi muốn vận dụng kinh nghiệm: Hướng dẫn cộng “ có nhớ “ trong phạm vi 100- toán 2 trong 2 năm học tại trường tiểu học .
Rất mong được sự cộng tác của tất cả các đồng nghiệp, các cấp , các ngành quan tâm đến việc tư duy, suy nghĩ độc lập của học sinh nhất là môn toán lớp 2, Để giúp học sinh tiểu học nắm vững các kiến thức ngay từ những lớp đầu cấp . Tôi xin chân thành cảm ơn.

Tài liệu đính kèm:

  • docKinh nghiem day hoc toan phep cong co nho trong pham vi 100.doc