Giáo án Tích hợp các môn học Lớp 2 - Tuần thứ 21

Giáo án Tích hợp các môn học Lớp 2 - Tuần thứ 21

Hoạt động của GV

- Gọi 2 HS lên bảng kiểm tra bài Mùa xuân đến. Mỗi HS đọc 1 đoạn và trả lời câu hỏi trong nội dung bài.

- Theo dõi HS đọc bài, trả lời và cho điểm.

- Treo tranh minh họa và hỏi: Bức tranh vẽ cảnh gì?

H: Con thấy chú chim và bông cúc thế nào? Có đẹp và vui vẻ không?

- Vậy mà đã có chuyện không tốt xảy ra với chim sơn ca và bông cúc làm cả hai phải chết một cách rất đáng thương và buồn thảm. Muốn biết câu chuyện xảy ra ntn chúng ta cùng học bài hôm nay: Chim sơn ca và bông cúc trắng.

- Luyện đọc

a) Đọc mẫu

- GV đọc mẫu lần 1. Chú ý phân biệt giọng của chim nói với bông cúc vui vẻ và ngưỡng mộ. Các phần còn lại đọc với giọng tha thiết, thương xót.

b) Luyện phát âm

- Đọc mẫu sau đó yêu cầu đọc các từ cần luyện phát âm đã ghi trên bảng phụ, tập trung vào những HS mắc lỗi phát âm.

- Yêu cầu HS đọc từng câu, nghe và bổ sung các từ cần luyện phát âm lên bảng ngoài các từ đã dự kiến. Chú ý theo dõi các lỗi ngắt giọng.

c) Luyện đọc theo đoạn

- Gọi HS đọc chú giải.

Hỏi: Bài tập đọc có mấy đoạn? Các đoạn phân chia ntn?

- Nêu yêu cầu luyện đọc đoạn, sau đó gọi 1 HS đọc đoạn 1.

H: Trong đoạn văn có lời nói của ai?

- Đó chính là lời khen ngợi của sơn ca với bông cúc. Khi đọc câu văn này, các con cần thể hiện được sự ngưỡng mộ của sơn ca.

- GV đọc mẫu câu nói của sơn ca và cho HS luyện đọc câu này.

- Gọi HS khác đọc lại đoạn 1, sau đó hướng dẫn HS đọc đoạn 2.

- Gọi HS đọc đoạn 2.

- Hãy tìm cách ngắt giọng câu văn cuối của đoạn này.

- Cho HS luyện đọc câu văn trên, sau đó đọc lại cả đoạn văn thứ 2.

- Gọi HS đọc đoạn 3.

- Hướng dẫn: Khi đọc đoạn văn này, các con cần đọc với giọng thương cảm, xót xa và chú ý nhấn giọng ở các từ ngữ gợi cảm, gợi tả như: cầm tù, khô bỏng, ngào ngạt, an ủi, vẫn không đụng đến, chẳng, khốn khổ, lìa đời, héo lả.

- Gọi HS đọc lại đoạn 3.

- Gọi HS đọc đoạn 4.

- Hướng dẫn HS ngắt giọng.

d) Đọc cả bài

- Yêu cầu HS đọc nối tiếp theo đoạn.

- Chia nhóm HS, mỗi nhóm có 4 HS và yêu cầu đọc bài trong nhóm. Theo dõi HS đọc bài theo nhóm.

 - Thi đua đọc bài.

e) Thi đọc

- Tổ chức cho các nhóm thi đọc cá nhân và đọc đồng thanh.

- Tuyên dương các nhóm đọc bài tốt.

g) Đọc đồng thanh

- Nhận xét tiết học.

- Chuẩn bị: Tiết 2

 

doc 36 trang Người đăng phuongtranhp Lượt xem 427Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Tích hợp các môn học Lớp 2 - Tuần thứ 21", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 21
Thứ hai
MÔN: TẬP ĐỌC
Bài: CHIM SƠN CA VÀ BÔNG CÚC TRẮNG 
I. Mục tiêu
- Biết ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu và giữa các cụm từ; đọc rành mạch tồn bài.
- Hiểu nội dung: Câu chuyện khuyên các con phải yêu thương các loài chim. Hãy để cho chim được tự do ca hát, bay lượn; để cho hoa được tắm ánh nắng mặt trời. 
- HS trả lời được các CH1,2,4,5 trong SGK. HS khá, giỏi trả lời CH3.
* KNS: Tư duy phê phán
II. Chuẩn bị
GV: Tranh minh họa bài tập đọc. Bảng ghi sẵn nội dung cần hướng dẫn luyện đọc.
HS: SGK.
III. Các hoạt động
Các bước lên lớp
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
1.Ổån định: 
2. Bài cũ :
3. Bài mới:
a/Giới thiệu: 
b/Phát triển các hoạt động 	
v Hoạt động 1:
v Hoạt động 2: 
4. Củng cố – Dặn dò :
- Gọi 2 HS lên bảng kiểm tra bài Mùa xuân đến. Mỗi HS đọc 1 đoạn và trả lời câu hỏi trong nội dung bài. 
- Theo dõi HS đọc bài, trả lời và cho điểm.
- Treo tranh minh họa và hỏi: Bức tranh vẽ cảnh gì?
H: Con thấy chú chim và bông cúc thế nào? Có đẹp và vui vẻ không?
- Vậy mà đã có chuyện không tốt xảy ra với chim sơn ca và bông cúc làm cả hai phải chết một cách rất đáng thương và buồn thảm. Muốn biết câu chuyện xảy ra ntn chúng ta cùng học bài hôm nay: Chim sơn ca và bông cúc trắng.
- Luyện đọc
a) Đọc mẫu
- GV đọc mẫu lần 1. Chú ý phân biệt giọng của chim nói với bông cúc vui vẻ và ngưỡng mộ. Các phần còn lại đọc với giọng tha thiết, thương xót.
b) Luyện phát âm
- Đọc mẫu sau đó yêu cầu đọc các từ cần luyện phát âm đã ghi trên bảng phụ, tập trung vào những HS mắc lỗi phát âm.
- Yêu cầu HS đọc từng câu, nghe và bổ sung các từ cần luyện phát âm lên bảng ngoài các từ đã dự kiến. Chú ý theo dõi các lỗi ngắt giọng.
c) Luyện đọc theo đoạn
- Gọi HS đọc chú giải.
Hỏi: Bài tập đọc có mấy đoạn? Các đoạn phân chia ntn?
- Nêu yêu cầu luyện đọc đoạn, sau đó gọi 1 HS đọc đoạn 1.
H: Trong đoạn văn có lời nói của ai?
- Đó chính là lời khen ngợi của sơn ca với bông cúc. Khi đọc câu văn này, các con cần thể hiện được sự ngưỡng mộ của sơn ca.
- GV đọc mẫu câu nói của sơn ca và cho HS luyện đọc câu này.
- Gọi HS khác đọc lại đoạn 1, sau đó hướng dẫn HS đọc đoạn 2.
- Gọi HS đọc đoạn 2.
- Hãy tìm cách ngắt giọng câu văn cuối của đoạn này.
- Cho HS luyện đọc câu văn trên, sau đó đọc lại cả đoạn văn thứ 2.
- Gọi HS đọc đoạn 3.
- Hướng dẫn: Khi đọc đoạn văn này, các con cần đọc với giọng thương cảm, xót xa và chú ý nhấn giọng ở các từ ngữ gợi cảm, gợi tả như: cầm tù, khô bỏng, ngào ngạt, an ủi, vẫn không đụng đến, chẳng, khốn khổ, lìa đời, héo lả.
- Gọi HS đọc lại đoạn 3.
- Gọi HS đọc đoạn 4.
- Hướng dẫn HS ngắt giọng.
d) Đọc cả bài
- Yêu cầu HS đọc nối tiếp theo đoạn.
- Chia nhóm HS, mỗi nhóm có 4 HS và yêu cầu đọc bài trong nhóm. Theo dõi HS đọc bài theo nhóm.
 - Thi đua đọc bài. 
e) Thi đọc
- Tổ chức cho các nhóm thi đọc cá nhân và đọc đồng thanh.
- Tuyên dương các nhóm đọc bài tốt.
g) Đọc đồng thanh
- Nhận xét tiết học.
- Chuẩn bị: Tiết 2
- Hát
- HS lần lượt lên bảng:
+ HS 1: đọc đoạn 1, và trả lời câu hỏi
+ HS 2: Đọc đoạn 2, và trả lời câu hỏi 
- Bức tranh vẽ một chú chim sơn ca và một bông cúc trắng.
- Bông cúc và chim sơn ca rất đẹp.
- Mở sgk, trang 23.
- 1 HS khá đọc mẫu lần 2. Cả lớp theo dõi và đọc thầm theo.
- 5 đến 7 HS đọc cá nhân, cả lớp đọc đồng thanh các từ: khôn tả, xanh thẳm, cắt cả đám cỏ lẫn bông cúc, khô bỏng, rúc mỏ, ẩm ướt, tỏa hương, an ủi, 
- HS nối tiếp nhau đọc. Mỗi HS chỉ đọc một câu trong bài, đọc từ đầu cho đến hết bài.
- 1 HS đọc, cả lớp theo dõi sgk.
- Bài tập đọc có 4 đoạn:
+ Đoạn 1: Bên bờ rào  xanh thẳm.
+ Đoạn 2: Nhưng sáng hôm sau  chẳng làm gì được.
+ Đoạn 3: Bỗng có hai cậu bé  héo lả đi vì thương xót.
+ Đoạn 4: Phần còn lại.
- 1 HS khá đọc bài.
- Đoạn văn có lời nói của chim sơn ca với bông cúc trắng.
- Luyện đọc câu.
- Một số HS đọc lại đoạn 1.
- 1 HS khá đọc bài.
- 1 HS đọc bài, sau đó nêu cách ngắt giọng. Các HS khác nhận xét và thống nhất cách ngắt giọng: 
Bông cúc muốn cứu chim/ nhưng chẳng làm gì được.//
- Luyện đọc đoạn 2.
- 1 HS khá đọc bài.
- Dùng bút chì gạch dưới các từ cần chú ý nhấn giọng theo hướng dẫn của GV.
- Một số HS đọc bài.
- 1 HS khá đọc bài.
- Dùng bút chì vạch vào các chỗ cần ngắt giọng trong câu:
Tội nghiệp con chim!// Khi nó còn sống và ca hát,/ các cậu để mặc nó chết vì đói khát.// Còn bông hoa,/ giá các cậu đừng ngắt nó/ thì hôm nay/ chắc nó vẫn đang tắm nắng mặt trời.//
- 4 HS nối tiếp nhau đọc bài. Mỗi HS đọc một đoạn.
- Lần lượt từng HS đọc bài trong nhóm của mình, các HS trong cùng một nhóm nghe và chỉnh sửa lỗi cho nhau.
- Các nhóm cử đại diện thi đọc cá nhân hoặc một HS bất kì đọc theo yêu cầu của GV, sau đó thi đọc đồng thanh đoạn 2.
- Cả lớp đọc đồng thanh đoạn 3, 4.
MÔN: TẬP ĐỌC
CHIM SƠN CA VÀ BÔNG CÚC TRẮNG (TT)
III. Các hoạt động
Các bước lên lớp 
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
1.Ổn định: 
2. Bài cũ :
3. Bài mới 
a/Giớithiệu: 
b/Phát triển các hoạt động :
v Hoạt động 1: 
v Hoạt động 2: 
4. Củng cố: 
5. Dặn dò: 
-Chim sơn ca và bông cúc trắng(Tiết 2)
- Tìm hiểu bài
- Gọi 1 HS đọc đoạn 1 của bài.
H: Chim sơn ca nói về bông cúc ntn?
H: Khi được sơn ca khen ngợi, cúc đã cảm thấy thế nào?
H: Sung sướng khôn tả có nghĩa là gì?
H: Tác giả đã dùng từ gì để miêu tả tiếng hót của sơn ca?
H: Véo von có ý nghĩa là gì?
H: Qua những điều đã tìm hiểu, bạn nào cho biết trước khi bị bắt bỏ vào lồng, cuộc sống của sơn ca và bông cúc ntn?
- Gọi 1 HS đọc đoạn 2, 3, 4.
Hỏi: Vì sao tiếng hót của sơn ca trở nên rất buồn thảm?
H: Ai là người đã nhốt sơn ca vào lồng?
H: Chi tiết nào cho thấy hai chú bé đã rất vô tâm đối với sơn ca?
- Không chỉ vô tâm đối với chim mà hai chú bé còn đối xử rất vô tâm với bông cúc trắng, con hãy tìm chi tiết trong bài nói lên điều ấy.
H: Cuối cùng thì chuyện gì đã xảy ra với chim sơn ca và bông cúc trắng?
- Tuy đã bị nhốt vào lồng và sắp chết, nhưng chim sơn ca và bông cúc trắng vẫn rất yêu thương nhau. Con hãy tìm các chi tiết trong bài nói lên điều ấy.
H: Hai cậu bé đã làm gì khi sơn ca chết?
H: Long trọng có ý nghĩa là gì?
H: Theo con, việc làm của các cậu bé đúng hay sai?
- Hãy nói lời khuyên của con với các cậu bé. (Gợi ý: Để chim vẫn được ca hót và bông cúc vẫn được tắm nắng mặt trời các cậu bé cần làm gì?)
H: Câu chuyện khuyên con điều gì?
- Luyện đọc lại bài
- Yêu cầu đọc bài cá nhân.
- Theo dõi HS đọc bài, chấm điểm cho HS.
- Gv đặt câu hỏi về nội dung bài, yêu cầu HS trả lời.
- Nhận xét tiết học, yêu cầu HS về nhà luyện đọc lại bài và trả lời các câu hỏi cuối bài.
- Chuẩn bị: Thông báo của thư viện vườn chim
- Nhận xét tiết học.
- Hát
- 1 HS khá đọc bài thành tiếng. Cả lớp theo dõi và đọc thầm theo.
- Chim sơn ca nói: Cúc ơi! Cúc mới xinh xắn làm sao!
- Cúc cảm thấy sung sướng khôn tả.
- Nghĩa là không thể tả hết niềm sung sướng đó.
- Chim sơn ca hót véo von.
- Là tiếng hót (âm thanh) rất cao, trong trẻo.
- Chim sơn ca và cúc trắng sống rất vui vẻ và hạnh phúc.
- 1 HS đọc bài thành tiếng, cả lớp đọc thầm theo.
- Vì sơn ca bị nhốt vào lồng?
- Có hai chú bé đã nhốt sơn ca vào lồng.
- Hai chú bé không những đã nhốt chim sơn ca vào lồng mà còn không cho sơn ca một giọt nước nào.
- Hai chú bé đã cắt đám cỏ trong đó có cả bông cúc trắng bỏ vào lồng chim.
- Chim sơn ca chết khát, còn bông cúc trắng thì héo lả đi vì thương xót.
- Chim sơn ca dù khát phải vặt hết nắm cỏ, vẫn không đụng đến bông hoa. Còn bông cúc thì tỏa hương ngào ngạt để an ủi sơn ca. Khi sơn ca chết, cúc cũng héo lả đi và thương xót.
- Hai cậu bé đã đặt sơn ca vào một chiếc hộp thật đẹp và chôn cất thật long trọng.
- Long trọng có nghĩa là đầy đủ nghi lễ và rất trang nghiêm.
- Cậu bé làm như vậy là sai.
- 3 đến 5 HS nói theo suy nghĩ của mình. 
 Ví dụ: Các cậu thấy không, chim sơn ca đã chết và chúng ta chẳng còn được nghe nó hót, bông cúc cũng đã héo lả đi và chẳng ai được ngắm nó, được ngửi thấy hương thơm của nó nữa. Lần sau các cậu đừng bao giờ bắt chim, hái hoa nữa nhé. Chim phải được bay bổng trên bầu trời xanh thẳm thì nó mới hót được. Hoa phải được tắm ánh nắng mặt trời.
- Chúng ta cần đối xử tốt với các con vật và các loài cây, loài hoa.
- HS luyện đọc cả bài. Chú ý tập cách đọc thể hiện tình cảm.
- HS trả lời.
MÔN: TOÁN
Bài: LUYỆN TẬP
I. Mục tiêu
 - Thuộc bảng nhân 5.
 - Biết tính giá trị của biểu thức số cĩ 2 dấu phép tính nhân và trừ trong trường hợp đơn giản.
 - Biết giải bài tốn cĩ một phép nhân( trong bảng nhân 5).
 - Nhận biết được đặc điểm của dãy số để viết số cịn thiếu của dãy số đĩ.
 - HS làm được các BT1(a), 2,3 trong SGK. Các BT cịn lại dành cho HS khá, giỏi.
II. Chuẩn bị
GV: Bảng phụ. Bộ thực hành Toán.
HS: Vở.
III. Các hoạt động
Các bước lên lớp
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
1.Ổn định: 
2. Bài cũ : 
3. Bài mới 
a/Giớithiệu: 
b/Phát triển các hoạt động :
v Hoạt động 1: 
v Hoạt ... 
- Yêu cầu: Thảo luận nhóm để nói tên ngành nghề của những người dân trong hình vẽ trên.
Hỏi: Từ những kết quả thảo luận trên, các em rút ra được điều gì? (Những người dân được vẽ trong tranh có làm nghề giống nhau không? Tại sao họ lại làm những nghề khác nhau?)
Kết luận: Như vậy, mỗi người dân ở những vùng miền khác nhau của Tổ quốc thì có ngành nghề khác nhau.
- Thi nói về ngành nghề
- Yêu cầu HS các nhóm thi nói về các ngành nghề thông qua các tranh ảnh mà các em đã sưu tầm được.
- Cách tính điểm:
+ Nói đúng về ngành nghề: 5 điểm
+ Nói sinh động về ngành nghề đó: 3 điểm
+ Nói sai về ngành nghề: 0 điểm
Cá nhân (hoặc nhóm) nào đạt được số điểm cao nhất thì là người thắng cuộc, hoạt động tiếp nối.
- GV nhận xét cách chơi, giờ học của học sinh.
- Dặn dò HS sưu tầm tranh chuẩn bị tiếp cho bài sau.
- Hát
- Để đảm bảo an toàn, khi ngồi sau xe đạp, xe máy phải bám chắc người ngồi phía trước. Không đi lại, nô đùa khi đi trên ô tô, tàu hỏa, thuyền bè. Không bám ở cửa ra vào, không thò đầu, thò tay ra ngoài, khi tàu xe đang chạy.
- Khi đi xe buýt, chờ xe ở bến và không đứng sát mép đường. Đợi xe dừng hẳn mới lên xe. Không đi lại, thò đầu, thò tay ra ngoài trong khi xe đang chạy. Khi xe dừng hẳn mới xuống và xuống ở phía cửa phải của xe.
- Cá nhân HS phát biểu ý kiến.
Chẳng hạn: 
+ Bố em là bác sĩ.
+ Mẹ em là cô giáo.
+ Chú em là kĩ sư.
- Các nhóm HS thảo luận và trình bày kết quả.
Chẳng hạn:
+ Hình 1: Trong hình là một phụ nữ đang dệt vải. Bên cạnh người phụ nữ đó có rất nhiều mảnh vải với màu sắc sặc sỡ khác nhau.
+ Hình 2: Trong hình là những cô gái đang đi hái chè. Sau lưng cô là các gùi nhỏ để đựng lá chè.
+ Hình 3:
- HS thảo luận cặp đôi và trình bày kết quả.
Chẳng hạn:
+ Hình 1, 2: Người dân sống ở miền núi.
+ Hình 3, 4: Người dân sống ở trung du.
+ Hình 5, 6: Người dân sống ở đồng bằng.
+ Hình 7: Người dân sống ở miền biển.
- HS thảo luận nhóm và trình bày kết quả.
Chẳng hạn:
+ Hình 1: Người dân làm nghề dệt vải.
+ Hình 2: Người dân làm nghề hái chè.
+ Hình 3: Người dân trồng lúa.
+ Hình 4: Người dân thu hoạch cà phê.
+ Hình 5: Người dân làm nghề buôn bán trên sông
- Cá nhân HS phát biểu ý kiến.
Chẳng hạn: 
+ Rút ra kết luận: Mỗi người dân làm những ngành nghề khác nhau.
+ Rút ra kết luận: Mỗi người dân ở những vùng miền khác nhau, làm những ngành nghề khác nhau.
- HS thi đua.
Thứ sáu, ngày 21 tháng 01 năm 2011
MÔN: TẬP LÀM VĂN
Bài: ĐÁP LỜI CẢM ƠN. TẢ NGẮN VỀ LOÀI CHIM
I. Mục tiêu
- Biết nói lời cảm ơn trong những tình huống giao tiếp đơn giản(BT1,2).
- Thực hiện được yêu cầu BT3( tìm câu văn miêu tả trong bài, viết 2,3 câu về một loài chim).
* KNS: Tự nhận thức
* PP: Hoàn thành tốt các nhiệm vụ: Thực hành đáp lời cảm ơn theo tình huống
* GDBVMT: GD ý thức BVMT thiên nhiên
II. Chuẩn bị
GV: Tranh minh họa bài tập 1, nếu có. Chép sẵn đoạn văn bài tập 3 lên bảng. Mỗi HS chuẩn bị tranh ảnh về loài chim mà con yêu thích.
HS: SGK.
III. Các hoạt động
Các bước lên lớp 
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
1.Ổn định:
2. Bài cũ : 
3. Bài mới 
a/Giớithiệu: 
b/Phát triển các hoạt động :
v Hoạt động 1: 
v Hoạt động 2: 
4. Củng cố: 
5: Dặn dò :
- Tả ngắn về bốn mùa.
- Gọi 2, 3 HS lên bảng, yêu cầu đọc đoạn văn viết về mùa hè. 
- Nhận xét và cho điểm HS. 
- Đáp lại lời cảm ơn. Sau đó sẽ viết một đoạn văn ngắn tả về một loài chim mà con yêu thích. 
- Hướng dẫn làm bài tập 
Bài 1
- Treo tranh minh họa và yêu cầu HS đọc lời của các nhân vật trong tranh.
- Hỏi: Khi được cụ già cảm ơn, bạn HS đã nói gì?
- Theo con, tại sao bạn HS lại nói vậy? Khi nói như vậy với bà cụ, bạn nhỏ đã thể hiện thái độ ntn?
- Bạn nào có thể tìm được câu nói khác thay cho lời đáp lại của bạn HS.
- Cho một số HS đóng lại tình huống.
Bài 2
- Gọi 1 HS đọc yêu cầu của bài.
- Yêu cầu 2 HS ngồi cạnh nhau, cùng đóng vai thể hiện lại từng tình huống trong bài. Chú ý HS có thể thêm lời thoại (nếu muốn).
- Gọi 1 cặp HS đóng lại tình huống 1.
- Yêu cầu cả lớp nhận xét và đưa ra lời đáp khác.
- Tiến hành tương tự với các tình huống còn lại.
- Hướng dẫn HS viết 2 đến 3 câu tả ngắn về loài chim.
Bài 3
- Treo bảng phụ và yêu cầu HS đọc đoạn văn Chim chích bông.
H:Những câu văn nào tả hình dáng của chích bông?
H:Những câu văn nào tả hoạt động của chim chích bông?
- Gọi 1 HS đọc yêu cầu c.
- Để làm tốt bài tập này, khi viết các con cần chú ý một số điều sau, chẳng hạn: Con chim con định tả là chim gì? Trông nó thế nào (mỏ, đầu, cánh, chân)? Con có biết một hoạt động nào của con chim đó không., đó là hoạt động gì
- Gọi 1 số HS đọc bài làm của mình. Nhận xét và cho điểm HS.
- Nhận xét tiết học.
- Dặn dò HS thực hành đáp lại lời cảm ơn của người khác trong cuộc sống hàng ngày. Những em nào chưa hoàn thành bài tập 3 thì về nhà làm tiếp.
- Chuẩn bị: Đáp lời xin lỗi. Tả ngắn về loài chim.
- Hát
- 2 HS thực hiện đóng vai, diễn lại tình huống trong bài. HS cả lớp theo dõi.
- Nghe giới thiệu.
- Bạn HS nói: Không có gì ạ.
- Vì giúp các cụ già qua đường chỉ là một việc nhỏ mà tất cả chúng ta đều có thể làm được. Nói như vậy để thể hiện sự khiêm tốn, lễ độ.
- Ví dụ: Có gì đâu hả bà, bà vui với cháu cùng qua đường sẽ vui hơn mà.
- Một số cặp HS thực hành trước lớp.
- 1 HS đọc yêu cầu. Cả lớp cùng suy nghĩ.
- HS làm việc theo cặp.
+ Tuấn ơi, tớ có quyển truyện mới hay lắm, cho cậu mượn này.
+ Cảm ơn Hưng. Tuần sau mình sẽ trả.
+ Có gì đâu, bạn cứ đọc đi./ Không phải vội thế đâu, bạn cứ giữ mà đọc, bao giờ xong thì trả tớ cũng được./ Mình là bạn bè có gì mà cậu phải cảm ơn./ 
- HS dưới lớp nhận xét và đưa ra những lời đáp khác (nếu có).
Một số đáp án:
b) Có gì đâu mà bạn phải cảm ơn./ Bạn đừng nói thế, chúng mình là bạn bè của nhau kia mà./ Bạn không phải cảm ơn chúng tớ đâu, bạn nghỉ học làm mọi người nhớ lắm đấy./ 
c) Dạ, thưa bác, không có gì đâu ạ./ Dạ, có gì đâu ạ, bác cứ coi cháu như con ấy ạ./ Dạ, có gì đâu ạ, bác uống nước đi cho đỡ khát./ 
- 2 HS lần lượt đọc bài.
- Một số HS lần lượt trả lời cho đến khi đủ các câu văn nói về hình dáng của chích bông.
- Đáp án: Chích bông là một con chim xinh đẹp. Hai chân xinh xinh bằng hai chiếc tăm. Hai chiếc cánh nhỏ xíu. Cặp mỏ tí tẹo bằng hai mảnh vỏ trấu chắp lại.
- Hai chân nhảy cứ liên liến. Cánh nhỏ mà xoải nhanh vun vút. Cặp mỏ tí hon gắp sâu trên lá nhanh thoăn thoắt, khéo moi những con sâu độc ác nằm bí mật trong những thân cây mảnh dẻ, ốm yếu.
- Viết 2, 3 câu về một loài chim con thích.
- HS tự làm bài vào vở Bài tập Tiếng Việt 2, tập hai.
MÔN: TOÁN
Bài: LUYỆN TẬP CHUNG
I. Mục tiêu
- Giúp HS củng cố về:Ghi nhớ các bảng nhân 2, nhân 3, nhân 4, nhân 5 bằng thực hành tính nhẩm.
- Biết thừa số, tích.
- Biết giải bài tóan có một phép tính nhân.
- HS làm được các BT1,2,3(côt 1), BT4 trong SGk. Các BT còn lại dành cho HS khá, giỏi.
II. Chuẩn bị
GV: Bảng phụ.
HS: SGK.
III. Các hoạt động
Các bước lên lớp 
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
1.Ổn định:
2. Bài cũ : 
3. Bài mới 
a/Giớithiệu: 
b/Phát triển các hoạt động :
v Hoạt động 1: 
v Hoạt động 2
4. Củng cố:
5. Dặn dò: 
- Luyện tập.
- Gọi 2 HS lên bảng đọc thuộc lòng bảng nhân 2, nhân 3, nhân 4, nhân 5. Hỏi HS về kết quả của một phép nhân bất kì trong bảng.
- Nhận xét và cho điểm HS.
- Luyện tập chung
- Thực hành.
- Trước hoặc trong quá trình HS làm bài, GV có thể kiểm tra việc ghi nhớ các bảng nhân đã học. Chẳng hạn, GV có thể gọi HS nêu bằng lời toàn bộ hoặc một phần của bảng nhân đã học. Khuyến khích HS tự làm bài và chữa bài theo năng lực của từng HS.
Bài 1: Cho HS làm bài rồi chữa bài.
Bài 2: Cho HS cùng làm bài theo mẫu, chẳng hạn:
- GV viết lên bảng: 2 x 6 Cho HS nêu nhiệm vụ phải thực hiện: Lấy 2 nhân với một số để được 6, tính nhẩm để có 2 x 3 = 6, viết 3 vào chỗ chấm, ta có
 2 x 3 6
- HS tự làm tiếp bài 2 rồi chữa bài.
Bài 3: Cho HS làm bài (theo mẫu ở bài 2 của bài học 98) rồi chữa bài.
Bài 4: Cho HS tự làm bài rồi chữa bài. Khi chữa bài, GV gợi ý để HS nhớ lại: Một đôi đũa có 2 chiếc đũa. 
 Bài giải
7 đôi đũa có số chiếc đũa là:
2 x 7= 14 (chiếc đũa)
	Đáp số: 14 chiếc đũa
- Thi đua
Bài 5: Cho HS nêu cách tính độ dài đường gấp khúc (tính tổng độ dài của các đọan tạo thành đường gấp khúc) rồi tự làm bài và chữa bài. Chẳng hạn:
Bài giải
Độ dài đường gấp khúc là:
3 + 3 + 3 = 9 (cm)
	 Đáp số: 9cm
-Sau khi chữa bài, GV cho HS nhận xét để chuyển thành phép nhân:
3 + 3 + 3 = 9(cm) thành 3 x 3 = 9(cm)
- Tổng kết tiết học.
- Chuẩn bị: Luyện tập chung.
- Hát
- 2 HS lên bảng trả lời, cả lớp theo dõi và nhận xét xem 2 bạn đã học thuộc lòng bảng nhân chưa.
- HS làm bài rồi chữa bài.
- HS làm bài theo mẫu rồi chữa bài.
- HS làm bài theo mẫu rồi chữa bài.
- HS làm bài rồi chữa bài.
- HS nêu cách tính độ dài đường gấp khúc 
- 2 dãy HS thi đua.
Sinh hoạt lớp

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_tich_hop_cac_mon_hoc_lop_2_tuan_thu_21.doc