Học xong lớp 2, đối với môn Toán học sinh phải đạt được mục tiêu :
+Bước đầu có một số kiến thức cơ bản, đơn giản, thiết thực về: phép cộng, phép trừ có nhớ trong phạm vi 100; phép nhân, phép chia và bảng nhân 2, 3, 4, 5, bảng chia 2, 3, 4, 5; tên gọi và mối quan hệ giữa thành phần và kết quả của từng phép tính; mối quan hệ giữa phép cộng và phép trừ, phép cộng và phép nhân, ; các số đến 1000, phép cộng và phép trừ các số có ba chữ số (không nhớ); các phần bằng nhau của đơn vị dạng ; ; ; các đơn vị đo độ dài đêximet (dm), met (m), kilômet (km), milimet (mm); giờ và phút, ngày và tháng; kilôgam (kg), lít (l); nhận biết một số hình hình học (hình chữ nhật, hình tứ giác; đường thẳng, đường gấp khúc); tính độ dài đường gấp khúc, tính chu vi của hình tam giác, hình tứ giác; một số dạng bài toán có lời văn chủ yếu giải bằng một phép tính cộng, trừ, nhân hoặc chia.
+Hình thành và rèn luyện các kĩ năng thực hành về: cộng và trừ có nhớ trong phạm vi 100; nhân và chia trong các bảng tính; giải một số phương trình đơn giản dưới dạng bài "Tìm x"; tính giá trị biểu thức số (dạng đơn giản); đo và ước lượng độ dài, khối lượng, dung tích; nhận biết hình và bước đầu tập vẽ hình tứ giác, hình chữ nhật, hình vuông, đường thẳng, đường gấp khúc; tính độ dài đường gấp khúc, tính chu vi hình tam giác, hình tứ giác; giải một số dạng bài toán đơn về cộng, trừ, nhân, chia; bước đầu biết diễn đạt bằng lời, bằng kí hiệu một số nội dung đơn giản của bài học và bài thực hành; tập dượt so sánh, lựa chọn, phân tích, tổng hợp, trừu tượng hoá, khái quát hoá, phát triển trí tưởng tượng trong quá trình áp dụng các kiến thức và kĩ năng Toán 2 trong học tập và trong đời sống.
Phần I : lí do chọn đề tài I - Cơ sở lý luận Học xong lớp 2, đối với môn Toán học sinh phải đạt được mục tiêu : +Bước đầu có một số kiến thức cơ bản, đơn giản, thiết thực về: phép cộng, phép trừ có nhớ trong phạm vi 100; phép nhân, phép chia và bảng nhân 2, 3, 4, 5, bảng chia 2, 3, 4, 5; tên gọi và mối quan hệ giữa thành phần và kết quả của từng phép tính; mối quan hệ giữa phép cộng và phép trừ, phép cộng và phép nhân,; các số đến 1000, phép cộng và phép trừ các số có ba chữ số (không nhớ); các phần bằng nhau của đơn vị dạng ; ; ; các đơn vị đo độ dài đêximet (dm), met (m), kilômet (km), milimet (mm); giờ và phút, ngày và tháng; kilôgam (kg), lít (l); nhận biết một số hình hình học (hình chữ nhật, hình tứ giác; đường thẳng, đường gấp khúc); tính độ dài đường gấp khúc, tính chu vi của hình tam giác, hình tứ giác; một số dạng bài toán có lời văn chủ yếu giải bằng một phép tính cộng, trừ, nhân hoặc chia. +Hình thành và rèn luyện các kĩ năng thực hành về: cộng và trừ có nhớ trong phạm vi 100; nhân và chia trong các bảng tính; giải một số phương trình đơn giản dưới dạng bài "Tìm x"; tính giá trị biểu thức số (dạng đơn giản); đo và ước lượng độ dài, khối lượng, dung tích; nhận biết hình và bước đầu tập vẽ hình tứ giác, hình chữ nhật, hình vuông, đường thẳng, đường gấp khúc; tính độ dài đường gấp khúc, tính chu vi hình tam giác, hình tứ giác; giải một số dạng bài toán đơn về cộng, trừ, nhân, chia; bước đầu biết diễn đạt bằng lời, bằng kí hiệu một số nội dung đơn giản của bài học và bài thực hành; tập dượt so sánh, lựa chọn, phân tích, tổng hợp, trừu tượng hoá, khái quát hoá, phát triển trí tưởng tượng trong quá trình áp dụng các kiến thức và kĩ năng Toán 2 trong học tập và trong đời sống. +Tập phát hiện, tìm tòi và tự chiếm lĩnh kiến thức mới theo mức độ của lớp 2, chăm chỉ, tự tin, hứng thú trong học tập và thực hành Toán. Khi nghiên cứu toàn bộ nội dung chương trình và mục tiêu Toán 2 (CTTH), tôi thấy có nhiều nét đổi mới so với chương trình Toán 2 (CCGD). Đặc biệt chương trình Toán 2 mới có xuất hiện bảng nhân 2, 3, 4, 5 được đưa từ Toán 3 (CCGD) xuống. Tại sao lại có sự đổi mới như vậy? Theo tôi, việc đưa bảng nhân 2, 3, 4, 5 từ Toán 3 (CCGD) xuống Toán 2 (CTTH) là do các nội dung chương trình đã biết phối hợp một cách chặt chẽ hữu cơ với nhau, quán triệt tính thống nhất của toán học, đảm bảo sự liên tục giữa các lớp bậc tiểu học. Bên cạnh đó trình độ chung của chương trình rất phù hợp với từng giai đoạn phát triển của trẻ em, phù hợp với trình độ phổ cập giáo dục giáo dục tiểu học ở nước ta hiện nay cũng như tiếp cận trình độ giáo dục tiểu học ở các nước phát triển trong khu vực và thế giới. Trên cơ sở đó , chương trình tạo ra những khả năng để phát triển năng lực học toán của từng cá nhân học sinh. II- Cơ sở thực tiễn Qua việc tìm hiểu cách dạy - học bảng nhân của chương trình Toán 3 (CCGD) cũng như việc dạy - học bảng nhân 2, 3, 4, 5 - chương trình Toán 2 mới của cả giáo viên và học sinh. Tôi thấy, giáo viên còn gặp rất nhiều khó khăn trong việc dạy bảng nhân. Từ việc hình thành bảng nhân cho đến việc giúp học sinh ghi nhớ bảng nhân và vận dụng vào giải toán. Nhiều giáo viên còn hoàn toàn thụ động, lệ thuộc quá nhiều vào sách giáo khoa, sách hướng dẫn mà chưa có sự tìm tòi, sáng tạo để tìm ra một phương pháp dạy tốt nhất giúp học sinh hiểu bản chất phép nhân, ghi nhớ bảng nhân và biết vận dụng bảng nhân vào giải toán. Dẫn đến việc học sinh chưa hiểu sâu, hiểu rõ bản chất của phép nhân. Chính vì vậy, các em thường rất ngại khi học bảng nhân và cảm thấy khó thuộc bảng nhân hoặc có thuộc cũng chỉ là thuộc vẹt, rất nhanh quên . Với thực trạng như vậy, tôi đã đi sâu nghiên cứu về việc hình thành bảng nhân, ghi nhớ bảng nhân, vận dụng vào giải toán cho học sinh lớp hai. Tôi đã áp dụng trong giảng dạy đối với học sinh lớp 2A (lớp tôi chủ nhiệm) và có kết quả khả quan, 100% học sinh khi học xong bảng nhân các em đã hiểu bản chất của phép nhân, ghi nhớ chắc và sâu bảng nhân, vận dụng tốt bảng nhân vào giải toán. Từ những cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn nêu trên, khiến tôi mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài: " Dạy bảng nhân 2, 3, 4, 5 ở lớp 2 Chương trình Tiểu học mới đạt chất lượng cao". Phần II: nội dung Nghiên cứu nội dung Toán 2 (CTTH-2000) các nội dung cơ bản Toán 2 đã được lựa chọn, sắp xếp một cách hợp lí. Mỗi nội dung (trong một bài học, trong một chương hoặc trong cả Toán 2) đều phát triển từ đơn giản đến phức tạp hơn, từ dễ đến khó, từ cụ thể đến trừu tượng hơn, khái quát hơn, kiến thức học sau dựa vào và bổ sung, hoàn thiện cho kiến thức học trước. Mỗi nội dung thường được dạy học đến mức độ vững chắc nhất định rồi mới chuyển sang nội dung khác. Khi dạy học nội dung mới lại đặt nó trong mối quan hệ với các nội dung đã học. Hiểu được điều này, tôi thấy muốn dạy - học tốt bảng nhân cho học sinh lớp 2, cần cho các em hiểu sâu về bản chất phép nhân. Các em mới được học phép cộng và phép trừ (không nhớ) trong phạm vi 100 từ lớp 1. Dựa vào tâm lí lứa tuổi và kiến thức các em đã tiếp thu được, tôi nghĩ học sinh phải học chắc phép cộng. Do vậy, ngay từ đầu năm học, tôi đã luôn chú ý đổi mới phương pháp dạy học, thay đổi hình thức tổ chức dạy - học trong mỗi tiết học và thường xuyên lồng ghép các trò chơi trong các bài học, gây hứng thú học toán cho học sinh, động viên, khen ngợi kịp thời để các em tự tin vào khả năng học toán của mình. Hơn nữa, tôi đã rèn và tạo cho các em có nề nếp học tập ngay từ đầu năm học. Học tốt phép cộng chính là bước tạo đà giúp các em học tốt phép nhân. Như vậy sau khi khảo sát chất lượng khối lớp 3 và tìm hiểu nguyên nhân, tôi đã áp dụng dạy bảng nhân cho học sinh lớp 2 . Trước hết tôi áp dụng dạy bài "Phép nhân" Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh * Hình thành phép nhân: . Giáo viên yêu cầu học sinh lấy bộ đồ dùng Toán. . HS lấy bộ đồ dùng thực hành Toán. . Tìm các tấm bìa có 2 chấm tròn . Lấy 5 tấm bìa như thế . . . HS lấy 5 tấm bìa, mỗi tấm bìa có 2 chấm tròn. . Giáo viên thao tác lại trên đồ dùng biểu diễn . . HS theo dõi, kiểm tra lại. . Trên mặt bàn của em có mấy tấm bìa? . Trên mặt bàn có 5 tấm bìa. . Mỗi tấm bìa có bao nhiêu chấm tròn ? . Mỗi tấm bìa có 2 chấm tròn. . Tất cả có bao nhiêu chấm tròn ? . Tất cả có 10 chấm tròn. . Em làm thế nào ? . HS nêu nhiều cách : + Đếm thêm từng chấm tròn được 10 chấm tròn. + Lấy số chấm tròn của mỗi tấm bìa cộng với nhau: 2 + 2 + 2 + 2 + 2 = 10 . GV nhận xét và viết phép cộng lên bảng : 2 + 2 + 2 + 2 + 2 = 10 . HS đọc . Nêu tên thành phần và kết quả của phép cộng ? . Số hạng là 2, tổng là 10. . Nhận xét gì về các số hạng trong phép cộng trên ? . Các số hạng đều bằng nhau. . Tất cả có bao nhiêu số hạng ? . Tất cả có 5 số hạng. . 2 + 2 + 2 + 2 + 2 là tổng của mấy số hạng ? . 2 + 2 + 2 + 2 + 2 là tổng của 5 số hạng. . Mỗi số hạng là mấy ? . Mỗi số hạng là 2. . Vậy 2 được lấy mấy lần ? . 2 được lấy 5 lần . 2 lấy 5 lần thì bằng mấy ? . 2 lấy 5 lần thì bằng 10 . Giáo viên nói: Vậy có thể chuyển tổng các số hạng bằng nhau này thành phép nhân như sau : 2 x 5 = 10 ( GV ghi bảng ) . Hướng dẫn học sinh đọc, viết phép nhân và giới thiệu dấu x gọi là dấu nhân. . HS đọc phép nhân 2 x 5 = 10 (Hai nhân năm bằng mười) . Nhiều HS đọc lại . Phép nhân được hình thành từ phép tính nào ? . Phép nhân được hình thành từ phép cộng các số hạng bằng nhau. . GV cho HS nhận xét mối quan hệ giữa phép nhân 2 x 5 = 10 và phép cộng 2 + 2 + 2 + 2 + 2 = 10 . Số 2 trong phép nhân 2 x 5 chỉ gì ? . Số 2 chỉ một số hạng của tổng . Số 5 trong phép nhân 2 x 5 chỉ gì ? . Số 5 chỉ số các số hạng của tổng . GV cho nhiều HS nhắc lại . . Nhiều HS nhắc lại . GV khắc sâu cho học sinh : Trong phép nhân số đứng trước chỉ số hạng của tổng, số đứng sau chỉ số các số hạng của tổng . . GV lại tiến hành tương tự với 1 ví dụ khác. . GV gọi HS lấy ví dụ về tổng của các số hạng bằng nhau . GV ghi bảng . HS nêu phép cộng, ví dụ : 5 + 5 + 5 + 5 . Hãy chuyển phép cộng trên thành phép nhân. . HS ghi vào bảng con phép nhân 5 x 4 . Vì sao em lại chuyển thành phép nhân 5 x 4 ? . Vì phép cộng trên có 4 số hạng 5 (tức là 5được lấy 4 lần) . 5 x 4 bằng bao nhiêu ? . Em tính như thế nào? . Vì 5 + 5 + 5 + 5 = 20 nên 5 x 4 = 20 *HS làm và nói được như vậy chứng tỏ các em đã nắm được bản chất của phép nhân. . GV ghi 1 phép nhân bất kì lên bảng, ví dụ : 3 x 4 . GV yêu cầu HS tính kết quả phép nhân đó và nêu cách tính. . 3 x 4 = 12 vì 3 + 3 + 3 + 3 = 12 * Sau đó GV hướng dẫn HS làm lần lượt các bài tập 1; 2; 3 trong sách giáo khoa bằng nhiều hình thức khác nhau. Sau mỗi bài tập, GV lại chốt cách làm và mối quan hệ giữa phép nhân với phép cộng để HS nắm chắc bản chất của phép nhân, vận dụng vào làm bài tập tốt hơn. Như vậy, sau bài "Phép nhân" là bài "Thừa số - Tích". Khi vận dụng vào làm bài tập, tôi đã yêu cầu HS chỉ rõ mối quan hệ giữa các thành phần trong phép nhân với phép cộng. Ví dụ : Chuyển phép cộng sau thành phép nhân: 3 + 3 + 3 + 3 + 3 = 15 - HS viết phép nhân 3 x 5 = 15 - GV hỏi : + Thừa số thứ nhất (3) trong phép nhân chỉ gì ? ( một số hạng của tổng) + Thừa số thứ hai (5) trong phép nhân chỉ gì ? ( số các số hạng của tổng) - HS hiểu có 5 số hạng 3, tức là 3 được lấy 5 lần nên ta viết 3 x 5 = 15 - Tôi cho HS tự lấy một số ví dụ về phép cộng các số hạng bằng nhau để chuyển thành phép nhân tương ứng và lấy ví dụ các tích để viết chúng dưới dạng tổng các số hạng bằng nhau.Từ đó HS nắm chắc bản chất phép nhân. Sau đó tôi tiến hành dạy bài "Bảng nhân 2" cho học sinh lớp 2A (do tôi chủ nhiệm) với 3 hoạt động rõ rệt : Hoạt động 1 : Hình thành bảng nhân 2 Hoạt động 2 : Ghi nhớ bảng nhân 2 Hoạt động 3 : Vận dụng bảng nhân 2 vào giải toán. Cụ thể như sau : * Hoạt động 1 : Hình thành bảng nhân 2 + Với phép nhân 2 x 1 = 2 : - GV yêu cầu HS lấy 1 tấm bìa có 2 chấm tròn. . 2 chấm tròn được lấy mấy lần ? . 2 lấy 1 lần thì bằng mấy ? . Ghi phép nhân biểu thị số chấm tròn em vừa lấy ? . GV ghi lên bảng lớp 2 x 1 = 2 + Với phép nhân 2 x 2 = 4 : . GV nói: cô có phép nhân 2 x 2, (đồng thời ghi lên bảng) hãy lấy số tấm bìa biểu thị phép nhân trên . 2 x 2 bằng mấy ? - GV ghi bảng 2 x 2 = 4 + Với ... bảng nhân 5, các tích có gì đặc biệt ? . Có 10 phép nhân . Phép tính đầu tiên là 5 x 1 . Phép tính cuối cùng là 5 x 10 . Các phép nhân này đều có thừa số thứ nhất là 5 . Cả lớp đọc 1 lượt . Đọc thầm 1 lượt . Đọc xuôi : . Đọc ngược : 5 x 1 5x10 5x2 5x9 . .. 5x10 5x1 . HS đếm thêm 5 : 5; 10; 15;; 50. . HS đếm bớt 5 : 50; 45; 40;;5. . HS thi đếm : HS 1 đếm 5, HS 2 đếm 10, HS 3 đếm 15,.Hoặc HS 1 đếm 50, HS 2 đếm 45, HS 3 đếm 40,. . HS đọc xuôi, ngược, cách quãng . HS đọc cá nhân ( xuôi, ngược, cách quãng) . HS nêu phép nhân tương ứng ( ví dụ 10 = 5 x 2) . Đọc 1 lượt . HS nêu phép nhân tương ứng với kết quả đó. . HS nêu phép nhân 5 x 4 . HS khác phải nêu được kết quả tương ứng . . HS khác trả lời 5 x 7 = 35 . HS nhìn nhanh nêu kết quả của phép nhân hoặc nêu phép nhân tương ứng với kết quả ghi trong tấm bìa. . HS nhận xét : không có số nào là tích của các phép nhân trong bảng nhân 5. . Trong bảng nhân 5, tích là các số có tận cùng bằng 0; 5 Hoạt động 3 : Luyện tập - thực hành Bài 1 : . GV tổ chức cho HS chơi trò chơi "Xì điện". Cho HS thực hành nhóm đôi . GV theo dõi, tuyên dương. Bài 2 : . GV yêu cầu HS đọc đề . GV hỏi : Bài toán cho biết gì ? Bài toán hỏi gì ? . GV thao tác bằng đồ dùng : Gài 1 thanh ngang (biểu thị tuần), sau đó gài tiếp 5 thanh dọc (ghi thứ hai, thứ ba, thứ tư, thứ năm, thứ sáu). .GV nói : Mỗi tuần mẹ đi làm 5 ngày (tay chỉ vào thanh ngang có gài 5 thanh dọc) . GV gài tiếp 3 thanh ngang (song song với thanh thứ nhất). . Vậy muốn biết trong 4 tuần, mẹ đi làm bao nhiêu ngày ta làm phép tính gì ? . Nêu phép tính đó . . Đặt phép nhân là 4 x 5 có được không ? Vì sao ? . Tìm câu trả lời cho phép tính đó. . GV gọi HS lên bảng tóm tắt và giải bài toán. . GV theo dõi, chấm, nhận xét. * Mở rộng : Chơi trò chơi : " Sáng tác đề toán" . Hãy đặt đề toán giải bằng một phép tính nhân có thừa số thứ nhất là 5 . Cho HS thi đua đặt đề toán . Nhận xét, tuyên dương Bài 3 : GV yêu cầu làm trong giờ tự học . HS 1 nêu phép nhân bất kì trong bảng nhân 5 . HS 2 nêu kết quả tương ứng với phép nhân đó và ngược lại,. . 1 HS đọc , cả lớp đọc thầm. . 1 HS khác nêu lại đề toán (không nhìn SGK) HS trả lời. . phép nhân . 5 x 4 . Không được, vì tìm số ngày nên ta lấy số ngày đi làm của mỗi tuần nhân với số tuần. . HS nêu nhiều cách trả lời. . 1 HS lên bảng làm, cả lớp tự làm vào vở. . HS viết ra nháp . 1 HS lên bảng viết . HS nêu miệng Hoạt động 4 : Củng cố - dặn dò - GV sử dụng các tấm bìa ghi sẵn kết quả các phép nhân trong bảng nhân 5. - GV đưa ra 1 số là tích bất kì trong bảng nhân 5, yêu cầu HS đọc các phép nhân có tích bằng chính số đó. Ví dụ : GV giơ tấm bìa ghi số 10. - HS nêu các phép nhân có tích bằng 10 là 5 x 2 = 10 ; 2 x 5 =10 - GV nhận xét giờ học. - Nhắc nhở HS học thuộc các bảng nhân đã học. *Kết luận : Bài soạn thể hiện được sự đổi mới ở chỗ : Tôi luôn chú ý đặt nội dung mới trong mối quan hệ với các nội dung đã học. Như khi HS đã học phép nhân 2 x 5; 3 x 5; 4 x 5, tôi đã cho các em dựa vào tính chất "Khi đổi chỗ các số hạng trong một tích thì tích không thay đổi" (HS đã được học từ bài "Thừa số- tích") để các em tìm được kết quả phép nhân 5 x 2; 5 x 3; 5 x 4. Và tôi cũng lại cho các em khẳng định kết quả đó bằng cách thử lại bằng phép tính cộng các số hạng bằng nhau. Tôi cũng luôn thay đổi hình thức tổ chức dạy - học, thầy gợi ý - trò thực hiện, trò phát hiện - thầy minh hoạ,sự kết hợp chơi trò chơi toán học đã gây hứng thú học tập cho HS . Mặt khác, trong giờ học , tôi còn chú ý tới mọi đối tượng HS, đặc biệt là học sinh giỏi, như ở bài tập 2, tôi đã cho các em tự sáng tác đề toán tương tự dạng toán đã học nhằm nâng cao khả năng học Toán cũng như học Tiếng Việt của HS. Đặc biệt, HS đã được luyện tập nhiều về mối quan hệ giữa phép nhân với phép cộng, các em hiểu rõ bản chất của phép nhân, ghi nhớ chắc bảng nhân và vận dụng tốt vào giải toán. Sau khi dạy xong bảng nhân cho HS lớp 2, tôi ra đề khảo sát với thời gian là 40 phút cho HS lớp 2A (lớp tôi dạy) với 24 em để đánh giá kết quả. Phiếu khảo sát chất lượng Họ và tên : Trường : Lớp : 2A Đề bài Bài 1 : Số ? 5 15 ; 4 = 28 ; 4 2 20 ; x 5 = 25 ; 27 Bài 2 : > 2 3 6 < = 4 5 9 Bài 3 : Mỗi tuần lễ Mai đi học 5 ngày, mỗi ngày Mai học 5 giờ. Hỏi mỗi tuần lễ Mai học bao nhiêu giờ ? Bài 4 : Dựa vào hình vẽ sau, đặt một đề toán rồi giải bài toán ấy. Biểu điểm Bài 1 : 4 điểm - HS điền đúng mỗi một số ở từng phép tính được 0,5 điểm Bài 2 : 2 điểm -HS điền đúng mỗi dấu ở mỗi phép tính được 0,5 điểm Bài 3 : 2 điểm - Câu trả lời đúng : 0,5 điểm - Đặt phép tính đúng : 1 điểm - Đáp số đúng : 0,5 điểm Bài 4 : 2 điểm - Đặt đề toán phù hợp với hình vẽ : 1 điểm - Giải bài toán đúng : 1 điểm Kết quả thu được : Lớp Giỏi Khá TB Yếu SL % SL % SL % SL % 2A 14 58.3 9 37.5 1 4.2 0 0 2B 0 8 33,3 6 25 4 16,7 ở đề toán trên, tôi cho với mức độ cao hơn, đòi hỏi các em vận dụng kiến thức linh hoạt. Thời gian làm bài là 40 phút nhưng có nhiều em làm xong trong vòng 30 phút. Bài làm đúng, trình bày sạch sẽ, khoa học,..Đặc biệt ở bài 3, không có em nào đặt sai phép nhân. Và bài 4, có rất nhiều em đã đặt được đề toán đơn giản, phù hợp với hình vẽ và giải bài toán đó cũng rất tốt. Phần IV: Kết quả Qua điều tra, dự giờ thăm lớp, tôi thấy rằng việc dạy - học bảng nhân cho HS lớp 3 còn nhiều khó khăn, vướng mắc. Tôi đã nghiên cứu, tìm ra phương pháp dạy bảng nhân cho HS lớp 2 (lớp tôi chủ nhiệm). Sau khi áp dụng vào dạy lớp 2, tôi thấy được kết quả của việc làm, đó là : - HS hiểu bản chất của phép nhân. Nắm chắc mối quan hệ giữa phép nhân và phép cộng. - HS ghi nhớ chắc và sâu các bảng nhân 2, 3, 4, 5. Vận dụng tốt bảng nhân vào giải toán; đọc, hiểu bài toán đơn, chọn phép tính chính xác, trình bày sạch sẽ, khoa học. - HS học tập sôi nổi, tự tin, hứng thú. Tư duy toán học phát triển. - Kết quả học tập của HS được nâng lên rõ. Đó là những thành quả tuy nhỏ bé nhưng cũng đáng ghi nhận ở các em trong quá trình học bảng nhân 2, 3, 4, 5 và việc vận dụng vào giải toán. phần V : kết luận I- Bài học kinh nghiệm - Giáo viên lớp 2 CTTH - 2000 cần nắm chắc chương trình toàn cấp học đặc biệt là hai khối lớp 1, 2 CTTH - 2000 và chương trình lớp 3. Khi dạy bảng nhân 2, 3, 4, 5 ở lớp 2 CTTH - 2000 cần phải biết được thực trạng dạy các lớp 3, 4, 5 và việc nắm kiến thức - kĩ năng của các lớp 3, 4, 5 ra sao để khắc phục các nguyên nhân đó. - Mỗi khi thiết kế bài dạy cần xem xét mình thiết kế về mục tiêu của thầy là gì ? Mục tiêu đạt được của trò như thế nào, đến đâu ?Trong mỗi tiết dạy không áp đặt các tiết bảng nhân như nhau. - Người giáo viên phải dành nhiều thời gian nghiên cứu, học hỏi qua sách báo, qua đồng nghiệp, tích luỹ kinh nghiệm. Luôn tìm tòi, sáng tạo và đổi mới phương pháp dạy - học, cập nhật với cuộc sống thực tế nhằm nâng cao chất lượng dạy - học, phát huy tính tích cực, chủ động của HS để các em tự phát hiện ra kiến thức dưới sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên, tránh áp đặt. - Để giờ học đạt hiệu quả, giáo viên cần linh hoạt kết hợp hài hoà các hình thức dạy - học trên lớp, nên tổ chức trò chơi trong dạy - học toán, luôn gây được hứng thú học tập cho HS. - Khi hình thành bảng nhân, GV nên sử dụng nhiều phương pháp, hình thức tổ chức để lôi cuốn HS vào hoạt động học tập, tự tìm tòi, phát hiện ra kiến thức mới dưới sự tổ chức, hướng dẫn của GV. - Khi học bảng nhân, GV nên cho HS ghi nhớ một cách tổng thể rồi mới cho HS ghi nhớ cụ thể. - Với những bài tập vận dụng, GV cần tổ chức linh hoạt để phát huy tính tích cực, chủ động của HS. - Đồng thời, người giáo viên phải thực sự say mê nghề nghiệp, yêu thương , quan tâm tới mọi học sinh của mình. - Tiếp tục đi sâu nghiên cứu việc vận dụng bảng nhân vào giải toán. - Đưa sáng kiến kinh nghiệm này ra hội thảo trong tổ chuyên môn 2-3 để đồng nghiệp cùng trao đổi, áp dụng tiếp đối với lớp 2 trong các năm học sau cũng như áp dụng dạy bảng nhân ở lớp 3 (CTTH). II- Hạn chế Ngoài những kết quả đạt được nêu trên, tôi thấy còn những hạn chế sau : - Do thời gian thực hiện sáng kiến kinh nghiệm còn ít vì năm nay là năm thứ hai dạy theo CTTH mới và là năm đầu tiên thay sách đối với lớp 2. - Chỉ kiểm nghiệm được trên lớp của mình. - Phạm vi bảng nhân ở lớp 2 hẹp nên thời gian nghiên cứu chưa nhiều. Phần Vi- đề xuất 1- Đối với cấp quản lí - Nên tổ chức việc học thay sách cho cán bộ giáo viên với nhiều phương pháp, hình thức tổ chức dạy học để từ đó giáo viên dễ thích ứng với việc đổi mới phương pháp dạy - học . - Nên tổ chức nhiều chuyên đề đổi mới phương pháp dạy - học. - Trang bị và bổ sung thêm đồ dùng, sách giáo khoa và các loại sách tham khảo. - Tạo điều kiện cho giáo viên tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn; mạnh dạn đổi mới phương pháp dạy - học . Khuyến khích sự sáng tạo của giáo viên, động viên họ để họ tự tin vào khả năng của mình khi thực hiện CTTH - 2000 cũng như trong sự nghiệp giáo dục. 2- Đối với giáo viên - Cần có hứng thú, say mê nghề nghiệp, thường xuyên học hỏi, tìm tòi, tích luỹ kiến thức, kinh nghiệm, nâng cao trình độ chuyên môn. - Tham gia tích cực trong việc học hỏi và áp dụng việc "Đổi mới phương pháp dạy - học". - Cần tổ chức, hướng dẫn học sinh hoạt động học tập sao cho mỗi giờ học là một giờ vui, mỗi ngày đến trường là một ngày vui. 3- Đối với học sinh - Có đầy đủ sách, đồ dùng cần thiết. - Có phương pháp học tập tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo. - Luôn vận dụng bài học vào thực tế đời sống. Lời kết Trên đây là những sáng kiến kinh nghiệm được đúc rút trong quá trình giảng dạy, tự học hỏi của bản thân tôi về việc dạy bảng nhân 2, 3, 4, 5 cho học sinh lớp 2 đã đạt được kết quả tốt. Nhưng đây là sự nghiên cứu bước đầu của tôi trong việc dạy bảng nhân cho học sinh lớp 2. Do vậy việc dạy theo chương trình sách giáo khoa mới lần đầu cũng như sự nghiên cứu của tôi không tránh khỏi sơ suất, sai sót. Rất mong được sự giúp đỡ, góp ý của bộ phận chuyên môn các cấp, của các đồng nghiệp để sáng kiến của tôi được hoàn thiện, áp dụng có hiệu quả hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn ! Trung Hoà, ngày 25 tháng 3 năm 2008 Người viết Hoàng Thị Kim ánh
Tài liệu đính kèm: