Bài giảng An toàn giao thông lớp 2

Bài giảng An toàn giao thông lớp 2

Bài 1: An toàn và nguy hiểm khi đi trên đờng

I. Mục tiêu:

1. Kiến thức:

- Học sinh nhận biết thế nào là hành vi an toàn và nguy hiểm của ngời đi bộ, đi xe đạp trên đờng.

- Học sinh nhận biết những nguy hiểm thờng có khi đi trên đờng phố. (không có hè, hè bị lấn chiếm, xe đi lại đông, xe đi nhanh)

2. Kỹ năng:

- Biết phân biệt hành vi an toàn và nguy hiểm. Biết các đi trong ngõ hẹp, hè đờng, qua ngã t.

3. Thái độ:

- Đi bộ trên vỉa hè, không đùa nghịch dới lòng đờng.

 

doc 14 trang Người đăng phuongtranhp Lượt xem 726Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng An toàn giao thông lớp 2", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
An toàn giao thông
Bài 1: An toàn và nguy hiểm khi đi trên đường
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Học sinh nhận biết thế nào là hành vi an toàn và nguy hiểm của người đi bộ, đi xe đạp trên đường.
- Học sinh nhận biết những nguy hiểm thường có khi đi trên đường phố. (không có hè, hè bị lấn chiếm, xe đi lại đông, xe đi nhanh)
2. Kỹ năng:
- Biết phân biệt hành vi an toàn và nguy hiểm. Biết các đi trong ngõ hẹp, hè đường, qua ngã tư.
3. Thái độ:
- Đi bộ trên vỉa hè, không đùa nghịch dưới lòng đường.
II. Nội dung an toàn giao thông:
- Trẻ em phải cầm tay người lớn khi đi bộ. Trẻ em không chạy chơi dưới lòng đường. Nơi không có vỉa hè phải đi sát lề đường. Không sang đường chỗ tầm nhìn bị che khuất (chỗ ngoặt phía sau, phía trước có ô tô, hàng rào). Không ngồi sau xe đạp do bạn nhỏ khác đèo. Xe cơ giới do đi nhanh có thể gây nguy hiểm. Làm theo lời chỉ dẫn của cô giáo, cha mẹ để phòng tránh tai nạn giao thông.
III. Chuẩn bị:
- Bức tranh SGK phóng to, 5 phiếu học tập hoạt động 2.
- 2 bảng chữ: An toàn – Nguy hiểm
IV. Các hoạt động chính:
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Hoạt động 1: Giới thiệu an toàn và nguy hiểm
a. Mục tiêu:
- Học sinh hiểu ý nghĩa ATGT
- Học sinh nhận biết các hành động an toàn và không an toàn giao thông
b. Tiến hành:
- Giáo viên đưa ra một vài tình huống an toàn và không an toàn.
- Giáo viên phân tích cho học sinh hiểu:
- Ví dụ về hành vi nguy hiểm
	+ Đá bóng dưới lòng đường
	+ Ngồi sau xe không bám
- Liên hệ:
- Giáo viên nêu: 	+ An toàn: Khi đi trên đường không xảy ra va quệt, không ngã... đó là an toàn
	+ Nguy hiểm: Là các hành vi dễ gây tai nạn.
- Tổ chức thảo luận nhóm. Chia 5 nhóm quan sát tranh? Nội dung tranh vẽ gì? Hành vi nào là an toàn? Hành vi nào là nguy hiểm?
- Giáo viên nghe nhận xét
c. Kết luận:
- Đi bộ hay qua đường nắm tay người lớn là an toàn.
- Đi bộ qua đường tuân theo tín hiệu đèn giao thông.
- Chạy và chơi dưới lòng đường là nguy hiểm.
- Ngồi xe do bạn nhỏ khác đèo là nguy hiểm.
Hoạt động2: Thảo luận nhóm. Phân biệt hành vi an toàn, không an toàn
a. Mục tiêu: Giúp học sinh biết lựa chọn thực hiện hành vi khi gặp tình huống không an toàn.
b. Tiến hành:
Chia lớp thành 5 nhóm phát phiếu cho các nhóm (nội dung phiếu nêu các tình huống)
Ví dụ: Nhóm 1: Em đang ôm bóng bỗng tuột tay, quả bóng lăn xuống đường. Em có vội vàng chạy theo nhặt không? vì sao?
- Học sinh lắng nghe. Nêu nhận xét của mình và xác định rõ an toàn, không an toàn
- Học sinh phân tích
+ Dễ bị xe đâm vào
+ Dễ bị ngã
- Học sinh tự kể vài tình huống nguy hiểm mà em biết
- 2 em nêu lại nội dung an toàn
- 2 em nêu lại nội dung nguy hiểm
- Thời gian thảo luận 3 phút
Nhóm1 quan sát sát tranh 1
Nhóm 2 quan sát sát tranh 2
Nhóm3 quan sát sát tranh 3
Nhóm 4 quan sát sát tranh 4
Nhóm 5 quan sát sát tranh 5
- Đại diện nhóm trình bày
- Lớp nhận xét, bổ xung
- Học sinh nghi nhớ kết luận.
- Thời gian 5 phút
+ Các nhóm thảo luận.
+ Trình bày ý kiến
+ Nhận xét
Kết luận:
 Khi đi bộ qua đường, trẻ em phải nắm tay người lớn và biết tìm sự giúp đỡ của người lớn khi cần thiết. Không tham gia các trò chơi đá bóng, đá cầu trên vỉa vè, đường phố. Nhắc nhở bạn mình không chơi các trò chơi nguy hiểm đó.
Hoạt động 3: An toàn trên đường đến trường
a. Mục tiêu:
Học sinh biết khi đi học, đi chơi trên đường phải chú ý để đảm bảo an toàn
b. Tiến hành
- Cho học sinh nói về an toàn trên đường đi học
Em đi học trên con đường nào? Em đi như thế nào để được an toàn? Đường từ nhà em đến trường là đường nào (làng, phố)?
Học sinh trả lời câu hỏi nêu nhận xét
c. Kết luận:
Trên đường có nhiều loại xe đi lại, ta phải chú ý khi đi đường.
- Đi trên vỉa hè hoặc sát lề đường bên phải.
- Quan sát kỹ trước khi đi qua đường để đảm bảo an toàn.
	Củng cố:
- Ôn lại bài. Thực hiện theo bài học
- Về nhà hỏi bố mẹ tên phố mình đang ở, tên đường từ nhà đến trường để học bài 2
An toàn giao thông
Bài 2: Tìm hiểu đường phố
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Học sinh kể tên và mô tả một số đường phố nơi em ở hoặc em biết (rộng, hẹp, biển báo, vỉa hè)
- Học sinh biết được sự khác nhau của đường phố, ngõ, ngã ba, ngã tư.
2. Kỹ năng:
- Nhớ tên và nêu được đặc điểm đường phố.
- Nhận biết đặc điểm cơ bản về đường an toàn và không an toàn của đường phố.
3. Thái độ:
- Học sinh thực hiện đúng quy định đi trên phố.
II. Nội dung an toàn giao thông:
Nhận biết đặc điểm đường phố
- Tên đường phố, đường một chiều, đường hai chiều.
- Ngã ba, ngã tư. Vỉa hè, lòng đường.
- Mặt đường trải nhựa hoặc bê tông.
- Đèn tín hiệu, biển báo hiệu giao thông, vạch kẻ đường để điều khiển giao thông an toàn.
III. Chuẩn bị:
1. Giáo viên: 4 tranh nhỏ gồm các nội dung như tranh 1,2,3,4 sách giáo khoa trang 9-11.
2. Học sinh: Quan sát đường phố nơi em ở, trên đường đi học, cổng trường
IV. Các hoạt động chính:
Hoạt động 1: Kiểm tra và giới thiệu bài mới.
a. Mục tiêu: Học sinh nhớ tên đường phố nơi mình ở và hành vi an toàn của người đi bộ.
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
b. Cách tiến hành:
- Khi đi bộ trên phố em đi ở đâu để được an toàn?
- Giáo viên giới thiệu bài
- 2 học sinh trả lời: đi trên vỉa hè hoặc sát lề đường.
- Nghe giới thiệu
Hoạt động 2: Tìm hiểu đặc điểm đường phố nhà em (hoặc trường em)
a. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm chính đường phố nơi em ở.
Kể tên và mô tả 1 số đường phố em đi qua
b. Cách tiến hành
- Chia lớp thành 6 nhóm 
- Phát phiếu học tập
Câu hỏi thảo luận:
- Hàng ngày đến trường em đi qua phố nào? đặc điểm?
- Có đường 1 chiều, 2 chiều?
- Đường phố nào có vỉa hè, không có vỉa hè, hè bị lấn chiếm
- Chỗ nào có đèn tín hiệu giao thông
- Em cần chú ý gì?
- Tên phố nhà em ở?
- Nhà em ở vị trí nào?
- Xe cộ đi lại như thế nào?
- Em cần chú ý gì?
- Nhận xét
- Thảo luận nhóm
- Ghi nội dung trả lời vào phiếu trình bày nội dung
- Lớp bổ xung
- Học sinh nêu tên các đường phố, nêu rõ đặc điểm.
- 1 đường 1 chiều, nhiều đường 2 chiều
- Đường phố chính có vỉa hè, đường vào trường không có ngã ba, ngã tư
- Đi trên vỉa hè, sát lề đường
- Học sinh nêu
- Trong ngõ (trên đường phố)
- Rất đông (nhiều)
- Không chơi đùa ở đường phố
- Các nhóm khác bổ xung
c. Kết luận: Các em cần nhớ tên phố nơi em ở và đặc điểm đường phố đi học. Khi đi cần đi trên vỉa hè, quan sát kỹ khi đi trên đường.
 Hoạt động 3: Tìm hiểu đường phố an toàn và chưa an toàn
a. Mục tiêu: Học sinh phân biệt đặc điểm an toàn và chưa an toàn trên đường phố?
b. Cách tiến hành:
Chia nhóm 4 mỗi nhóm thảo luận về nội dung 1 bức tranh trong sách giáo khoa
Yêu cầu: Nêu rõ hành vi, đường phố an toàn hay không an toàn.
- Hướng dẫn thảo luận
- Tranh 1: An toàn
- Tranh 2: An toàn
- Tranh 3: Chưa an toàn
- Tranh 3: Không an toàn
- Bạn nào nhà ở trong ngõ?
- Khi đi cần lưu ý gì?
- Thảo luận nhóm: Đại diện nhóm trình bày ý kiến. Các nhóm khác bổ xung
- Đường an toàn (2 chiều có dải phân cách, vỉa hè rộng, có vạch kẻ đường)
- Nêu rõ nội dung
- Lòng đường hẹp, vỉa hè bị lấn chiếm, phải cẩn thận.
- Không có vỉa hè, nhiều phương tiện giao thông chen lấn nhau
- Học sinh nêu nhận xét thuộc loại an toàn hay không an toàn
- Đi trên vỉa hè, sát lề đường
c. Kết luận:
- Đường phố là nơi đi lại
- Có đường phố an toàn và chưa an toàn.
- Khi đi bộ phải đi trên vỉa vè (sát lề đường). Cần chú ý cẩn thận khi đi ở đường không an toàn.
Hoạt động 4: Trò chơi nhớ tên phố
a. Mục tiêu: Kể tên và mô tả 1 số đường phố các em thường đi qua
b. Cách tiến hành:
- Tổ chức 3 đội chơi, mỗi đội 4 em. Thi ghi tên những đường phố mà em biết
- Lần lượt từng em viết. Tính điểm theo tên viết đúng (không tính các tên lặp đi lặp lại nhiều lần (có thể mở rộng phạm vi tên phố)
c. Kết luận: 	Cần nhớ tên phố và phân biệt đường phố an toàn hay không an toàn
	Khi đi trong ngõ hẹp chú ý tránh xe đạp, xe máy
	Cần đi cùng cha mẹ hay người lớn.
V. Củng cố: Vài em đọc ghi nhó (11)
	Nhớ tên đường phố em thường đi
	Thực hiện theo nội dung bài học
An toàn giao thông
Bài 3: Hiệu lệnh của cảnh sát giao thông 
Biển báo hiệu giao thông đường bộ
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Học sinh biết cảnh sát giao thông dùng hiệu lệnh để điều khiển xe và người đi lại trên đường.
- Biết hình dáng, màu sắc, đặc điểm nhóm biển báo cấm.
- Biết nội dung hiệu lệnh bằng tay của cảnh sát giao thông và của biển báo hiệu giao thông.
2. Kỹ năng:
- Quan sát và biết thực hiện đúng hiệu lệnh của cảnh sát giao thông.
- Phân biệt nội dung 3 biển báo cẩm 101, 102, 112.
3. Thái độ:
- Phải tuân theo hiệu lệnh của cảnh sát giao thông.
- Có ý thức và tuân theo hiệu lệnh của biển báo hiệu giao thông.
II. Nội dung an toàn giao thông:
1. Hiệu lệnh bằng tay của cảnh sát giao thông để điều khiển người và xe đi lại an toàn.
Nội dung hiệu lệnh bằng tay: dang ngang 1 hoặc 2 tay.
+ Các loại xe và người đi bộ trước và sau cảnh sát giao thông dừng lại.
+ Các loại xe bên phải, trái đi và rẽ phải, trái.
+ Người đi bộ được qua đường trước và sau cảnh sát giao thông. Giơ tay lên đầu (chiều thẳng)
+ Tất cả các loại xe và người đi bộ đều dừng.
2. Biển báo hiệu giao thông là hiệu lệnh điều khiển, chỉ dẫn người, xe đi trên đường an toàn.
Nội dung biển báo hiệu giao thông.
Biển báo cấm: Biển có dạng hình tròn, viền đỏ, nền trẳng, giữa có hình thể hiện điều cấm.
+ Biển 101: Cấm tất cả xe cộ và người.
+ Biển 102: Cấm đi ngược chiều.
+ Biển 112: Cấm người đi bộ.
III. Chuẩn bị:
Tranh 1,2,3 phóng to
Biển 101,102,112 phóng to
IV. Các hoạt động chính:
Hoạt động 1: Giới thiệu bài
Hàng ngày trên đường phố cảnh sát giao thông làm nhiệm vụ điều khiển các loại xe đi đúng đường. Chúng ta còn gặp một số biển cắm ở ven đường đó là biển báo hiệu để điều khiển giao thông. Đó là nội dung bài hôm nay.
Hoạt động 2: Hiệu lệnh của cảnh sát giao thông
a. Mục tiêu:
Giúp học sinh biết hiệu lệnh của cảnh sát giao thông, cách thực hiện.
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
b. Cách tiến hành:
- Treo các tranh có hình ảnh các động tác điều khiển của cảnh sát giao thông.
- Giáo viên làm mẫu từng tư thế và giải thích nội dung.
c. Kết luận:
Nghiêm chỉnh chấp hành hiệu lệnh của cảnh sát giao thông để đảm bảo an toàn giao thông
- Học sinh quan sát, tìm hiểu các tư thế và nội dung thực hiện h ... g an toàn:
Nơi có vạch đi bộ qua đường, nơi có tín hiệu đèn.
- Những nơi nguy hiểm:
Có xe ô tô đỗ, nơi đường cong bị che khuất, đường dóc
Nơi có đường giao nhau
Các điều luật liên quan. Điều 30 K1,1,2,3,4,5 luật giao thông đường bộ.
III. Chuẩn bị:
5 tranh vẽ như sách giáo khoa. Phiếu học tập BT3
IV. Các hoạt động chính:
Hoạt động 1: Giới thiệu bài
Khi đi bộ trên đường, cũng cần chấp hành luật giao thông để đảm bảo an toàn, tránh sảy ra tai nạn.
Hoạt động 2 Quan sát tranh:
a. Mục tiêu:
Giúp học sinh nhận thức được hành vi đúng/sai để đảm bảo an toàn khi đi bộ trên đường phố.
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
b. Cách tiến hành:
- Chia lớp thành 5 nhóm
- Treo tranh
- Hành vi nào đúng?
- Hành vi nào sai?
- Khi đi bộ cần làm gì?
- Đường không có vỉa hè?
- Muốn qua đường em cần làm gì?
- Phân biệt vạch dành cho người đi bộ và vạch giảm tốc độ
- Thảo luận nhóm, nhận xét các hành vi đúng, sai trong mỗi bức tranh
- Đại diện nhóm lên trình bày ý kiến, giải thích lý do
- Các em khác nhận xét, bổ xung.
- Đi trên vỉa hè, nắm tay người lớn
- Đi sát lề đường bên phải, chú ý tránh xe đạp, xe máy.
- Đi trong vạch dành riêng, đi theo tín hiệu đèn
- Vạch ngắn kẻ dọc đường
- Vạch dài kẻ ngang đường
c. Kết luận: Đi bộ trên vỉa hè, nơi không có vỉa hè đi sát lề đường bên phải.
- Đi đúng đường dành cho người đi bộ hoặc qua đường theo tín hiệu đèn, chỉ dẫn của cảnh sát giao thông
Hoạt động 3: Thực hành theo nhóm
a. Mục tiêu:
Giúp học sinh có kỹ năng thực hiện hành vi đúng khi đi bộ.
b. Cách tiến hành
- Chia lớp thành 8 nhóm 
- Phát phiếu học tập
- Không nên qua đường ở những chỗ như thế nào?
- Khi đi bộ qua đường nơi không có đèn tín hiệu như thế nào?
- Nếu không thực hiện quy định đi bộ thì sẽ ra sao?
- Các nhóm thảo luận tìm cách giải quyết tình huống, ghi vào phiếu.
- Đại diện nhóm trình bày.
- Các nhóm bổ xung
- Có nhiều xe đỗ, nhiều xe qua lại, ở chỗ khúc quanh bị che khuất
- Quan sát xe từ phía tay trái đi sang nửa đường quan sát xe phía bên phải
- Xảy ra tai nạn
- Gây nguy hiểm
c. Kết luận: Khi đi bộ trên đường các em cần quan sát đường đi không mải nhìn ngó vật lạ. Chỉ qua đường ở nơi an toàn. Nếu khó khăn cần nhờ người lớn giúp đỡ.
- Cho vài em đọc phần ghi nhớ.
V. Củng cố:
Chơi trò chơi “Sang đường”
- Kẻ trên nền lớp vạch sang đường và giảm tốc độ để học sinh phân biệt.
- Qua đường khi có nhiều xe đi lại.
Dặn dò: Thực hiện đúng nội dung bài học
Thứ ngày tháng năm 2007
An toàn giao thông
Bài 5: Phương tiện giao thông đường bộ
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Học sinh biết một số loại xe thường thấy đi trên đường bộ.
- Học sinh phân biệt xe thô sơ, xe cơ giới, biết tác dụng của phương tiện giao thông.
2. Kỹ năng:
- Biết tên các loại xe thường thấy.
- Nhận biết các tiếng động cơ, còi ô tô, xe máy để tránh nguy hiểm
3. Thái độ:
- Không đi bộ dưới lòng đường.
- Không chạy theo, bám theo xe ô tô, xe máy đang đi.
II. Nội dung an toàn giao thông:
- Phương tiện giao thông đường bộ gồm:
+ Phương tiện giao thông thô sơ: Không có động cơ như xe đạp, xích lô, xe bò
+ Phương tiện giao thông cơ giới: Ô tô, máy kéo, mô tô 2, 3 bánh, xe gắn máy.
* Điều luật có liên quan: Đ3, khoản 12,13 (luật GTĐB)
III. Chuẩn bị:
1. Giáo viên: Tranh vẽ phóng to
2. Học sinh: Tranh ảnh về phương tiện giao thông đường bộ.
IV. Các hoạt động chính:
Hoạt động 1: Giới thiệu bài
Hàng ngày, các em thấy có các loại xe gì trên đường
- Học sinh tự nêu: Xe máy, ô tô, xe đạp
Giáo viên: Đó là các phương tiện giao thông đường bộ
- Vài em nhắc lại
Đi bằng gì nhanh hơn. Xe máy, ô tô nhanh hơn.
Phương tiện giao thông giúp người ta đi lại nhanh hơn, không tốn nhiều sức lực, đỡ mệt mỏi. Giáo viên ghi tên bài.
Hoạt động 2: Nhận diện các phương tiện giao thông
a. Mục tiêu:
Giúp học sinh nhận biết một số loại phương tiện giao thông đường bộ. Học sinh phân biệt xe thô sơ và xe cơ giới
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
b. Cách tiến hành:
- Giáo viên treo hình 1+hình 2 lên bảng 
- Phân biệt 2 loại phương tiện giao thông đường bộ ở 2 tranh.
- Giáo viên gợi ý so sánh tốc độ, tiếng động, tải trọng
- Học sinh quan sát hình 1,2
- Hình 1: Xe cơ giới
- Hình 2: Xe thô sơ
- Xe cơ giới: Đi nhanh hơn, gây điếng động lớn, chở nặng, nhiều, dễ gây tai nạn
- Xe thô sơ: Ngược lại
c. Kết luận: 	Xe thô sơ là các loại xe đạp, xích lô, bò, ngựa
	Xe cơ giới là các loại xe ô tô, xe máy
	Xe thô sơ đi chậm, ít gây nguy hiểm
	Xe cơ giới đi nhanh, dễ gây nguy hiểm
	Khi đi trên đường cần chú ý tiếng động cơ, tiếng còi xe để phòng tránh nguy hiểm
Giáo viên: Có một số loại xe ưu tiên gồm xe cứu hoả, cứu thương, công an cần nhường đường cho loại xe đó.
Hoạt động 3: Trò chơi
a. Mục tiêu:
Giúp học sinh củng cố kiến thức ở hoạt động 2
b. Cách tiến hành
- Chia lớp thành 4 nhóm 
- Nếu em đi về quê em đi bằng phương tiện giao thông nào? 
- Vì sao? 
- Có được chơi đùa ở lòng đường không? vì sao?
- Các nhóm thảo luận trong 3 phút ghi tên phương tiện giao thông đường bộ đã học vào phiếu học tập
- Đại diện nhóm trình bày 
- Học sinh chọn phương tiện
- Nêu lý do
- Không – vì rất nguy 
c. Kết luận: Lòng đường dành cho ô tô, xe máy, xe đạp đi lại. Các em không chạy nhảy, đùa nghịch dưới lòng đường dễ xảy ra tai nạn.
Hoạt động 4: Quan sát tranh
a. Mục tiêu:
Nhận thức được sự cần thiết phải cẩn thận khi đi trên đường có nhiều phương tiện giao thông đang đi lại.
b. Cách tiến hành
- Treo tranh 3,4
- Trong tranh có loại xe nào đang đi trên đường?
- Khi đi qua đường cần chú ý loại phương tiện giao thông nào?
- Cần lưu ý gì khi tránh ô tô, xe máy?
- Học sinh quan sát tranh
- Ô tô, xe máy, xe đạp, xích lô, xe bò kéo
- Xe cơ giới (ô tô, xe máy) vì nó đi nhanh
- Quan sát và tránh từ xa
c. Kết luận: Khi đi qua đường phải chú ý quan sát ô tô, xe máy và tránh từ xa để đảm bảo an toàn.
- Vài em nhắc lại kết luận. 2 em đọc ghi nhớ.
V. Củng cố:
Kể tên các loại phương tiện giao thông
Xe thô sơ
Xe cơ giới
Chơi trò chơi: Ghi tên vào đúng cột
Cử 2 đội chơi: Mỗi đội 2 người sử dụng 1 bảng phụ kẻ sẵn 2 cột: 
Giáo viên đọc tên phương tiện. Các đội nghe và tự xếp vào các cột cho đúng.
Thứ ngày tháng năm 2007
An toàn giao thông
Bài 6: Ngồi an toàn trên xe đạp, xe máy
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Học sinh biết những quy định đối với người ngồi trên xe đạp, xe máy.
- Học sinh mô tả được các hoạt động động tác lên, xuống và ngồi trên xe đạp, xe máy.
2. Kỹ năng:
- Học sinh thể hiện thành thạo các động tác lên xuống xe đạp hoặc xe máy.
- Thực hiện đúng động tác đội mũ bảo hiểm
3. Thái độ:
- Học sinh nghiêm chỉnh thực hiện quy định khi ngồi trên xe.
- Có thói quen đội mũ bảo hiểm khi đi xe máy.
II. Nội dung an toàn giao thông:
- Các điều kiện để đảm bảo an toàn khi ngồi trên xe máy.
+ Đội mũ bảo hiểm, cài khoá dây mũ.
+ Khi lên, xuống xe quan sát xung quanh.
+ Ngồi đằng sau người cầm lái.
+ Hai tay bám chắc vào người lái xe.
+ Không đung đưa chân, không cầm ô, vẫn người khác.
+ Chỉ xuống xe khi xe dừng hẳn.
- Các điều luật liên quan:
Điều 28- khoản 1,2,4. Điều 29-khoản 1-3.
Điều 32-khoản 2 (luật GTĐB)
III. Chuẩn bị:
2 bức tranh như sách học sinh phóng to. Mũ bảo hiểm. Phiếu học tập ghi các tình huống của hoạt động 3.
IV. Các hoạt động chính:
Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ, giới thiệu bài mới. Em hãy kể tên một số phương tiện giao thông mà em biết? 2 em kể. Hằng ngày các em đi học bằng phương tiện giao thông gì? 2-3 kể. Khi ngồi trên xe đạp xe máy cần thực hiện những quy định gì? Để hiểu được chính là nội dung bài học.
Hoạt động 2: Nhận diện hành vi đúng, sai khi ngồi sau xe đạp, xe máy.
a. Mục tiêu:
Giúp học sinh nhận thức được hành vi đúng, sai khi ngồi trên xe máy, xe đạp.
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
b. Cách tiến hành:
- Chia lớp thành 4 nhóm giao cho mỗi nhóm 1 hình. 
- Khi lên xuống xe cần lưu ý gì?
- Khi ngồi trên xe?
- Vì sao đội mũ bảo hiểm?
- Đội mũ như thế nào là đúng?
- Quần áo, giày dép như thế nào?
- Quan sát hình vẽ
- Nhận xét đúng/sai
- Lên, xuống ở bên trái
- Ngồi phía sau người lái xe. Bám chặt vào người lái, không đứng lên hoặc nghịch ngợm.
- Mũ bảo vệ đầu, bộ phận quan trọng, khi tai nạn dễ bị nguy hiểm nhất.
- Đội ngay ngắn, cài khoá dây. Thực hành đội mũ
- Gọn gành, dép có quay hậu đóng khoá.
c. Kết luận: 	Khi ngồi trên xe đạp xe máy các em cần chú ý.
	- Lên, xuống xe bên tay trái.
	- Ngồi sau người điều khiển xe, bám chặt, không đung đưa chân hoặc đứng lên.
	- Khi xe dừng hẳn mới xuống xe.
Hoạt động 3: Thực hành và trò chơi
a. Mục tiêu:
- Giúp học sinh tập thể hiện bằng động tác, cử chỉ những hành vi đúng khi ngồi trên xe đạp, xe máy.
b. Cách tiến hành
- Chia lớp thành 2 nhóm thảo luận theo 2 tình huống
- Tình huống 1: Lên, xuống xe đạp, xe máy. Ngồi trên xe đạp, xe máy, đội mũ bảo hiểm
- Tình huống 2: Trên đường đi
- Các nhóm thảo luận, ghi nội dung trả lời bằng phiếu.
- Học sinh thực hành trong nhóm nhận xét, rút kinh nghiệm 
- Học sinh tập xuống đúng. Bám chặt người lái. Đội mũ ngay ngắn, cài dây.
- Chê bạn vẫy tay gọi. Em không được vẫy lại hoặc vung vẩy chân.
c. Kết luận: Ôm chặt người ngồi trước không vung vẩy chân, tay: 	Vài em nhắc lại
 Nếu không thực hiện thì sẽ ra sao? 	Dễ gây tai nạn nguy hiểm
Gọi học sinh ghi nhớ	2-3 em đọc, lớp đọc ghi nhớ
V. Củng cố:
Khi trên xe đạp, xe máy cần lưu ý thực hiện quy định gì?
Dặn học sinh: Thực hiện theo bài đã học.
Thứ ngày tháng năm 2007
An toàn giao thông
Tổng kết
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Ôn luyện kiến thức đã học về an toàn giao thông.
- Tổng kết đánh giá kết quả học tập của học sinh.
2. Kỹ năng:
- Học sinh biết tự đánh giá, trình bày những hiểu biết về an toàn giao thông.
- Học sinh biết đánh giá bạn về lĩnh vực này.
3. Thái độ:
- Nghiêm chỉnh chấp hành luật an toàn giao thông.
- Nhắc nhở mọi người cùng thực hiện.
II. Nội dung:
- Ôn toàn bộ 6 nội dung an toàn giao thông lớp 2
- Đánh giá kết quả học tập môn học
III. Chuẩn bị:
Phiếu đánh giá học sinh
IV. Các hoạt động chính:
Hoạt động 1: Ôn nội dung 6 bài an toàn giao thông lớp 2
Hoạt động 2: Học sinh thực hành các tình huống và nêu nhận xét, ứng xử.
V. Củng cố:
Thực hiện tốt nội dung bài học.

Tài liệu đính kèm:

  • docbai_giang_an_toan_giao_thong_lop_2.doc