Tập đọc
Tiết
Những quả đào
I. Mục đích – yêu cầu:
1. Rèn kỹ năng đọc thành tiếng:
- Đọc đúng các từ ngữ khó, các từ dễ lẫn do ảnh hưởng của phương ngữ.
- Ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu và giữa các cụm từ.
- Biết thể hiện tình cảm của các nhân vật qua lời đọc.
2. Rèn kỹ năng đọc – hiểu:
- Hiểu nghĩa các từ: cái vó, hài lòng, thơ dại, thốt,.
- Hiểu nội dung bài: Nhờ những quả đào người ông biết được tính nết của từng cháu mình. Ông rất vui khi thấy các cháu đều là những đứa trẻ ngoan, biết suy nghĩ, đặc biệt ông rất hài lòng về Việt vì em là người có tấm lòng nhân hậu.
II. Chuẩn bị:
- Tranh minh họa bài đọc, nếu có.
- Bảng phụ ghi sẵn các từ, các câu cần luyện ngắt giọng.
Thứ hai ngày 29 tháng 03 năm 2004 Tập đọc Tiết Những quả đào I. Mục đích – yêu cầu: 1. Rèn kỹ năng đọc thành tiếng: Đọc đúng các từ ngữ khó, các từ dễ lẫn do ảnh hưởng của phương ngữ. Ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu và giữa các cụm từ. Biết thể hiện tình cảm của các nhân vật qua lời đọc. 2. Rèn kỹ năng đọc – hiểu: Hiểu nghĩa các từ: cái vó, hài lòng, thơ dại, thốt,... Hiểu nội dung bài: Nhờ những quả đào người ông biết được tính nết của từng cháu mình. Ông rất vui khi thấy các cháu đều là những đứa trẻ ngoan, biết suy nghĩ, đặc biệt ông rất hài lòng về Việt vì em là người có tấm lòng nhân hậu. II. Chuẩn bị: Tranh minh họa bài đọc, nếu có. Bảng phụ ghi sẵn các từ, các câu cần luyện ngắt giọng. III. Các hoạt động 35’: Tiết 1 1. Ổn định: 1’ Hát 2. Bài cũ (4’): Gọi 2 học sinh lên bảng kiểm tra bài Cây dừa. Nhận xét và cho điểm học sinh. 3. Giới thiệu (1’): Hỏi: Nếu bây giờ mỗi con được nhận một quả đào, các con sẽ làm gì với quả đào đó? Ba bạn nhỏ Xuân, Vân, Việt cũng được ông cho mỗi bạn một quả đào. Các bạn đã làm gì với quả đào của mình? Để biết điều này, chúng ta cùng học bài hôm nay Những quả đào. 4. Phát triển các hoạt động 27’: * Hoạt động 1: Luyện đọc a) Đọc mẫu: - Giáo viên đọc mẫu toàn bài một lượt, sau đó gọi 1 học sinh khá đọc lại bài. - Cả lớp theo dõi và đọc thầm theo. Chú ý giọng đọc: + Lời người kể đọc với giọng chậm rãi, nhẹ nhàng. + Lời của ông, đọc với giọng ôn tồn, tình cảm. Câu cuối bài khi ông nói với Việt đọc với vẻ tự hào, vui mừng. + Lời của Xuân, đọc với giọng hồn nhiên, nhanh nhảu. + Lời của Vân, đọc với giọng ngây thơ. + Lời của Việt, đọc với giọng rụ t rè, lúng túng. b) Luyện phát âm: - Yêu cầu học sinh tìm các từ khó, dễ lẫn khi đọc bài. Ví dụ: - Tìm từ và trả lời theo yêu cầu của giáo viên: + Tìm các từ ngữ chứa tiếng có âm đầu l, n, r, tr, trong bài. + Các từ đó là: thật là thơm, nó, làm vườn, hài lòng, nói, tấm lòng, + Tìm các từ có thanh hỏi, thanh ngã. + Các từ đó là: quả đào, nhỏ, hỏi, chẳng bao lâu, giỏi, với vẻ tiếc rẻ, vẫn thèm, trải bàn, chẳng, thốt lên, - Nghe học sinh trả lời và ghi các từ này lên bảng. - Đọc mẫu và yêu cầu học sinh đọc các từ này. (Tập trung vào những học sinh mắc lỗi phát âm). - 5 đến 7 học sinh đọc bài cá nhân, sau đó cả lớp đọc đồng thanh. - Yêu cầu học sinh đọc từng câu. Nghe và chỉnh sửa lỗi cho học sinh, nếu có. - Mỗi học sinh đọc 1 câu, đọc nối tiếp từ đầu cho đến hết bài. c) Luyện đọc đoạn: - HỏI: Để đọc bài tập đọc này, chúng ta phải sử dụng mấy giọng đọc khác nhau? Là giọng của những ai? - Chúng ta phải đọc với 5 giọng khác nhau, là giọng của người kể chuyện, giọng của người ông, giọng của Xuân, giọng của Vân, giọng của Việt. - Hỏi: Bài tập đọc có mấy đoạn? Các đoạn được phân chia như thế nào? - Bài tập đọc được chia làm 4 đoạn. + Đoạn 1: Sau một chuyến có ngon không? + Đoạn 2: Cậu bé Xuân nói Ông hài lòng nhận xét. + Đoạn 3: Cô bé Vân nói còn thơ dại quá! + Đoạn 4: Phần còn lại. - Yêu cầu học sinh đọc phần chú giải để hiểu nghĩa các từ mới. - 1 học sinh đọc bài. - Gọi 1 học sinh đọc đoạn 1. - 1 học sinh đọc bài. - Nêu giọng đọc và tổ chức cho học sinh luyện đọc hai câu nói của ông. - Một số học sinh đọc cá nhân, sau đó cả lớp đọc đồng thanh. - Yêu cầu học sinh đọc lại đoạn 1. - 2 học sinh đọc bài. - Yêu cầu học sinh đọc lại đoạn 2. - 1 học sinh đọc bài. - Gọi học sinh đọc mẫu câu nói của bạn Xuân. Chú ý đọc với giọng hồn nhiên, nhanh nhảu. - 1 học sinh đọc, các học sinh khác nhận xét và đọc lại. - Gọi học sinh đọc mẫu câu nói của ông. - 1 học sinh đọc, các học sinh khác nhận xét và đọc lại. - Hướng dẫn học sinh đọc các đoạn còn lại tương tự như trên. - Học sinh đọc đoạn 2. - Yêu cầu học sinh đọc nối tiếp nhau theo đoạn trước lớp, giáo viên và cả lớp thoe dõi để nhận xét. - Nối tiếp nhau đọc các đoạn 1, 2, 3, 4, 5. (Đọc 2 vòng). - Chia nhóm học sinh và theo dõi học sinh đọc theo nhóm. - Lần lượt từng học đọc trước nhóm của mình, các bạn trong nhóm chỉnh sửa lỗi cho nhau. d) Thi đọc: - Tổ chức cho các nhóm thi đọc đồng thanh, cá nhân. - Các nhóm cử cá nhân thi đọc cá nhân, các nhóm thi đọc nối tiếp nhau, đọc đồng thanh 1 đoạn trong bài. - Nhận xét, cho điểm. e) Cả lớp đọc đồng thanh: - Yêu cầu học sinh cả lớp đọc đồng thanh đoạn 3, 4. Tiết 2 * Hoạt động 2: Tìm hiểu bài - Giáo viên đọc mẫu toàn bài lần 2 và đặt câu hỏi hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài. - Theo dõi bài, suy nghĩ để trả lời câu hỏi. - Người ông dành những quả đào cho ai? - Người ông dành những quả đào cho vợ và ba đứa cháu nhỏ. - Xuân đã làm gì với quả đào ông cho? - Xuân đã ăn quả đào rồi lấy hạt trồng vào một cái vò. Em hi vọng hạt đào sẽ lớn thành 1 cây đào to. - Ông đã nhận xét về Xuân như thế nào? - Người ông nói rằng sau này Xuân sẽ trở thành 1 người làm vườn giỏi. - Vì sao ông nhận xét về Xuân như thế? - Oâng nhận xét về Xuân như vậy vì khi ăn đào, thấy ngon, Xuân đã biết lấy hạt đem trồng để sau này có 1 cây đào thơm ngon như thế. Việc Xuân đem hạt đào đi trồng cũng cho thấy cậu rất thích trồng cây. - Bé Vân đã làm gì với quả đào ông cho? - Vân ăn hết quả đào của mình rồi đem vứt hạt đi. Đào ngon đến nỗi cô bé ăn xong vẫn còn thèm mãi. - Ông đã nhận xét về Vân như thế nào? - Ông đã nhận xét: Ôi, cháu của ông còn thơ dại quá. - Chi tiết nào trong truyện chứng tỏ bé Vân còn rất thơ dại? - Bé rất háu ăn, ăn hết phần của mình vẫn còn thèm mãi. Bé chẳng suy nghĩ gì, ăn xong là vứt hạt đào đi luôn. - Việt đã làm gì với quả đào ông cho? - Việt đem quả đào của mình cho bạn Sơn bị ốm. Sơn không nhận, Việt đặt quả đào lên giường bạn rồi trốn về. - Ông đã nhận xét về Việt như thế nào? - Ông nói Việt là người có tấm lòng nhân hậu. - Vì sao ông đã nhận xét về Việt như vậy? - Vì Việt rất thương bạn, biết nhường phầq nùa của mình cho bạn khi bạn ốm. - Con thích nhân vật nào nhất? Vì sao? - Học sinh nối tiếp nhau phát biểu ý kiến. + Con thích Xuân vì cậu có ý thức giữ lại giống đào ngon. + Con thích Việt vì cậu là người có tấm lòng nhân hậu, biết yêu thương bạn bè, biết san sẻ quả ngon với người khác. + Con thích người ông vì ông rất yêu quý các cháu, đã giúp các cháu mình bộc lộ tính cách một cách thoải mái, tự nhiên. * Hoạt động 3: Luyện đọc lại bài - Yêu cầu học sinh nối tiếp nhau đọc lại bài. - 4 học sinh lần lượt đọc nối tiếp nhau, mỗi học sinh đọc 1 đoạn truyện. - 5 học sinh đọc lại bài theo vai. - Gọi học sinh dưới lớp nhận xét và cho điểm sau mỗi lần đọc. Chấm điểm và tuyên dương các nhóm đọc tốt. 5. Củng cố, dặn dò (3’): Nhận xét tiết học, dặn dò học sinh về nhà luyện đọc lại bài và chuẩn bị bài sau. Toán Tiết 136 Các số từ 111 đến 200 I. Mục tiêu: Giúp học sinh biết: Cấu tạo thập phân của các số từ 111 đến 200 là gồm: các trăm, các chục và các đơn vị. Đọc viết các số từ 111 đến 200. So sánh được các số từ 111 đến 200 và nắm được thứ tự của các số này. II. Chuẩn bị: Các hình vuông, mỗi hình biểu diễn 100, các hình chữ nhật biểu diễn 1 chục, cac hình vuông nhỏ biểu diễn đơn vị như đã giới thiệu ở Tiết 132. Bảng kẻ sẵn các cột ghi rõ: trăm, chục, đơn vị, viết số, đọc số, như phần bài học của SGK. III. Các hoạt động: 1. Ổn định: (1’) Hát 2. Bài cũ (4’): Giáo viên kiểm tra học sinh về đọc số, viết số, so sánh số tròn chục từ 101 đến 110. Nhận xét và cho điểm học sinh. 3. Giới thiệu (1’): Trong bài học hôm nay, các em sẽ được học về các số từ 111 đến 200. 4. Phát triển các hoạt động (27’): * Hoạt động 1: Giới thiệu các số từ111 đến 200 - Gắn lên bảng hình biểu diễn số 100 và hỏi: Có mấy trăm? - Trả lời: Có 1 trăm, sau đó lên bảng viết 1 vào cột trăm. - Gắn thêm 1 hình chữ nhật biểu diễn 1 chục, 1 hình vuông nhỏ và hỏi: Có mấy chục và mấy đơn vị? - Có 1 chục và 1 đơn vị. Sau đó lên bảng viết 1 vào cột chục,1 vào cột đơn vị. - Để chỉ có tất cả 1 trăm, 1 chục, 1 hình vuông, trong toán học, người ta dùng số 1 trăm mười một và viết là 111. - Học sinh viết và đọc số 111. - Giới thiệu số 112, 115 tương tự như giới thiệu số 111. - Yêu cầu học sinh thảo luận để tìm cách đọc và cách viết các số còn lại trong bảng: 118, 120, 121, 122, 127, 135. - Thảo luận để viết số còn thiếu trong bảng, sau đó 3 học sinh lên làm bài trên bảng lớp, 1 học sinh đọc số, 1 học sinh viết số, 1 học sinh gắn hình biểu diễn số. - Yêu cầu cả lớp đọc lại các số vừa lập được. * Hoạt động 2: Luyện tập, thực hành Bài 1: - Yêu cầu học sinh tự làm bài, sau đó đổi chéo vở để kiểm tra lẫn nhau. Bài 2: - Vẽ lên bảng tia số như SGK, sau đó gọi 1 học sinh lên bảng làm bài, cả lớp làm bài vào vở bài tập. - Làm bài theo yêu cầu của giáo viên. - Đọc các tia số vừa lập được và rút ra kết luận: Trên tia số, số đứng trước bao giờ cũng ... soát lỗi, chữa bài. g) Chấm bài. - Thu chấm 10 bài. - Nhận xét bài viết. * Hoạt động 2: Hướng dẫn làm bài tập chính tả Bài 2: - Bài tập yêu cầu chúng ta làm gì? - Bài tập yêu cầu chúng ta tìm tên các loài cá bắt đầu bằng âm ch/tr. - Chia lớp thành 4 nhóm, phát cho mỗi nhóm 1 tờ giấy, yêu cầu trong thời gian 5 phút, các nhóm cùng nhau thảo luận để tìm tên các loài cá theo yêu cầu trên. Hết thời gian, nhóm nào tìm được nhiều từ hơn là nhóm thắng cuộc. - Tên các loài cá bắt đầu bằng ch: cá chép, cá chuối, cá chim, cá chạch, cá chày, cá cháy (cá cùng họ với cá trích, nhưng lớn hơn nhiều và thường vào sông đẻ), cá chiên, cá chình, cá chọi, cá chuồn, - Tên các loài cá bắt đầu bằng tr: cá tra, cá trắm, cá trê, cá trích, trôi, - Tổng kết trò chơi và tuyên dương nhóm thắng cuộc. Bài 3: - Yêu cầu học sinh tự đọc đề bài và làm bài vào Vở bài tập Tiếng Việt 2, tập hai. - Suy nghĩ và làm bài: chú, trường, chân dễ, cổ, mũi. - Gọi học sinh đọc bài làm của mình, sau đó nhận xét và cho điểm học sinh. 5. Củng cố, dặn dò: (2’) Nhận xét giờ học. Dặn dò những học sinh viết xấu, sai nhiều lỗi phải viết lại. Toán Tiết Mét I. Mục tiêu: Giúp HS: Biết được tên gọi, kí hiệu và độ lớn của đơn vị đo độ dài mét (m). Làm quen với thước mét. Hiểu được mối liên quan giữa mét (m) với đêximet (dm), với xăngtimet (cm). Thực hiện các phép tính cộng trừ với đơn vị đo độ dài mét. Bước đầu tập đo độ dài và tập ước lượng độ dài theo đơn vị mét. II. Chuẩn bị: Thước mét, phấn màu.. III. Các hoạt động dạy - học: 1. Ổn định 1’: Hát 2. Bài cũ 4’: 3. Giới thiệu bài mới 1’: - Hãy kể tên các đơn vị đo độ dài mà em đã được học. - Các đơn vị đo độ dài mà em đã được học là đêximet và xăngtimet. - Ngoài các đơn vị trên, các em có biết thêm về đơn vị nào nữa? Hãy kể tên đơn vị đo? - Học sinh trả lời theo hiểu biết cá nhân. - Trong bài học này, các em sẽ được học về đơn vị đo độ dài lớn hơn đêximet, đó là met. - Ghi tên bài lên bảng. 4. Phát triển các hoạt động 27’: * Hoạt động 1: Giới thiệu mét (m) - Đưa ra một chiếc thước mét, chỉ cho học sinh thấy rõ vạch 0, vạch 100 và giới thiệu: Độ dài từ vạch 0 đến vạch 100 là 1 mét. - Vẽ đoạn thẳng dài 1m lên bảng và giới thiệu: Đoạn thẳng này dài 1m. - Mét là đơn vị đo độ dài. Mét viết tắt là “m”. - Viết “m” lên bảng. - Yêu cầu học sinh dùng thước loại 1dm để đo độ dài đoạn thẳng trên. - 1 số học sinh lên bảng thực hành đo. - Đoạn thẳng trên dài mấy đêximet? - 10 dm. - Giới thiệu: 1m bằng 10dm và viết lên bảng: 1m = 10dm. - Yêu cầu học sinh quan sát thước mét và hỏi: 1mét dài bằng bao nhiêu xăngtimet? - 1 mét dài bằng 100 xăngtimet. - Nêu 1 mét dài bằng 100 xăngtimet và viết lên bảng: 1m = 100cm. - Yêu cầu học sinh đọc SGK và nêu lại phần bài học. - Học sinh đọc: 1 mét bằng 100 xăngtimet. * Hoạt động 2: Luyện tập, thực hành Bài 1: - Bài tập yêu cầu chúng ta làm gì? - Bài tập yêu cầu chúng ta điền số thích hợp vào chỗ trống. - Viết lên bảng: 1m = cm và hỏi: ta điền số thích hợp vào chỗ trống? Vì sao? - Điền số 100 và 1 mét bằng 100 xăngtimet. - Yêu cầu học sinh tự làm bài. - Tự làm bài, sau đó 2 học sinh ngồi cạnh nhau đổi chéo vở để kiểm tra bài nhau. Bài 2: - Yêu cầu học sinh đọc đề trong SGK và hỏi: Các phép tính trong bài có gì đặc biệt? - Đây là các phép tính với các đơn vị đo độ dài mét. - Khi thực hiện phép tính với các đơn vị đo độ dài, chúng ta thực hiện như thế nào? - Ta thực hiện như với số tự nhiên, sau đó ghi tên đơn vị vào sau kết quả. - Yêu cầu học sinh tự làm bài. - 2 học sinh lên bảng làm bài, cả lớp làm bài vào VBT. - Chữa bài và cho điểm học sinh. Bài 3: - Gọi 1 học sinh đọc đề bài. - Cây dừa cao 8m, cây thông cao hơn cây dừa 5m. Hỏi cây thông cao bao nhiêu mét? - Cây dừa cao mấy mét? - Cây dừa cao 8m. - Cây thông cao như thế nào so với cây dừa? - Cây thông cao hơn cây dừa 5m. - Đề bài yêu cầu chúng ta làm gì? - Tìm chiều cao của cây thông. - Làm thế nào để tính được chiều cao của cây thông? - Thực hiện phép cộng 8m và 5m. - Yêu cầu học sinh làm bài. - 1 học sinh lên bảng làm bài, cả lớp làm bài vào VBT. Tóm tắt Cây dừa : 5m Cây thông cao hơn : 8m Cây thông cao hơn : m? Bài giải Cây thông cao là: 5 + 8 = 13 (m) ĐS: 13m - Chữa bài, nhận xét và cho điểm học sinh. Bài 4: - BT yêu cầu chúng ta làm gì? - BT yêu cầu chúng ta điền cm hoặc m vào chỗ trống. - Muốn điền được đúng, các em cần ước lượng độ dài của vật được nhắc đến trong mỗi phần. - Hãy đọc phần a. - Cột cờ trong sân trường cao 10 - Yêu cầu học sinh hình dung đến cột cờ trong sân trường và so sánh độ dài của cột cờ với 10m và 10cm, sau đó hỏi: Cột cờ cao khoảng bao nhiêu? - Vậy điền gì vào chỗ trống trong phần a? - Điền m. - Yêu cầu học sinh làm tiếp các phần còn lại của bài. - Làm bài, sau đó 1 học sinh đọc bài làm của mình trước lớp. b) Bút chì dài 19cm. Cây cau cao 6m. Chú Tư cao 165cm. - Nhận xét và cho điểm học sinh. 5. Củng cố, dặn dò: (3’) Tổ chức cho học sinh sử dụng thước mét để đo chiều dài, chiều rộng của bàn học, ghế, bảng lớp, cửa chính, cửa sổ lớp học. Yêu cầu học sinh nêu lại quan hệ giữa mét với đêximet, xăngtimet. Tập làm văn Tiết 25 Đáp lời chia vui - Nghe - Trả lời câu hỏi I. Mục tiêu: 1. Rèn kỹ năng nói: Tiếp tục rèn cách đáp lời chia vui. 2. Rèn kỹ năng nghe - hiểu: Nghe giáo viên kể chuyện Sự tích hoa dạ lan hương nhớ và trả lời được các câu hỏi về nội dung câu chuyện. Hiểu nội dung câu chuyện: Câu chuyện giải thích vì sao hoa dạ lan hương chỉ tỏa hương thơm vào ban đêm, qua đó khen ngợi cây hoa dạ lan hương biết cách bày tỏ lòng biết ơn thật cảm động với người đã cứu sống, chăm sóc nó. II. Chuẩn bị: Bảng phụ ghi các câu hỏi a, b, c (BT1). Một bó hoa thật hoặc hoa giấy để học sinh thực hành làm BT1a. Tranh minh họa truyện trong SGK VBT. III. Các hoạt động: 1. Ổn định: (1’) Hát 2. Bài cũ (4’): 2, 3 cặp học sinh lần lượt lên bảng đối thoại: 1 em nói lời chia vui (chúc mừng), em kia đáp lại lời chúc (theo tình huống các em tự nghĩ ra). 3. Giới thiệu (1’): Các số có 3 chữ số 4. Phát triển các hoạt động (27’): * Hoạt động 1: Bài tập 1 - PP: Sắm vai. - Một học sinh đọc yêu cầu bài tập. - Giáo viên mời 2 học sinh lên thực hành nói lời chia vui - lời đáp. Tình huống a: - HS1: (Cầm bó hoa trao cho HS2), nói: Chúc mừng sinh nhật lần thứ 8 của bạn. Mong bạn luôn vui và học giỏi. - HS2: (Nhận bó hoa), đáp: Tớ cảm ơn bạn. - Giáo viên mời 2, 3 cặp đóng vai theo tình huống a theo những cách nói khác nhau. - Học sinh thực hiện. Tình huống b: - HS1: Năm mới bác chúc bố mẹ cháu luôn mạnh khỏe, làm ăn phát đạt. Bác chúc cháu học giỏi, chóng lớn. - HS2: Cháu cảm ơn bác, cháu cũng xin chúc hai bác sang năm mới luôn mạnh khỏe, hạnh phúc ạ. Tình huống c: - Giáo viên: Cô rất vui mừng và tự hào vì lớp ta năm học này đã đoạt giải về mọi hoạt động. Chúc các em giữ vững và phát huy những thành tích ấy trong năm học tới... - Học sinh đáp: Chúng em rất cảm ơn cô. Nhờ cô dạy bảo mà lớp đã đạt được những thành tích này. Chúng em xin hứa năm học tới sẽ cố gắng giữ vững và phát huy những thành tích này. * Hoạt động 2: Bài tập 2 - PP: Trực quan, kể chuyện, đàm thoại. - Một học sinh đọc yêu cầu của bài. - Cả lớp quan sát tranh minh họa; nói về tranh đọc kĩ 4 câu hỏi. - Giáo viên kể chuyện (3 lần) giọng chậm rãi, nhẹ nhàng, tình cảm - Nhấn giọng các từ ngữ: vứt lăn lóc, hết lòng chăm bón, sống lại, nở, thật to, lộng lẫy, đổi, niềm vui, cảm động, tỏa hương thơm nồng nàn. - Học sinh nghe giáo viên kể chuyện. + Kể lần 1: dừng lại, yêu cầu học sinh quan sát tranh, đọc 4 câu hỏi dưới tranh. + Kể lần 2: vừa kể, vừa giới thiệu tranh. + Kể lần 3: không cần kết hợp kể với giới thiệu tranh. - Giáo viên treo bảng phụ có ghi sẵn 4 câu hỏi. Giáo viên nêu lần lượt từng câu hỏi, học sinh trả lời. Giáo viên chốt lại. a/ Vì sao cây hoa biết ơn ông lão? - Vì ông lão nhặt cây hoa bị vứt lăn lóc ven đường về trồng hết lòng chăm bón cho cây sống lại. b/ Lúc đầu, cây hoa tỏ lòng biết ơn ông lão bằng cách nào? ...Bằng cách nở những bông hoa thật to và lộng lẫy. c/ Về sau, cây hoa xin trời điều gì? ...Cho nó đổi vẻ đẹp thành hương thơm để mang lại niềm vui cho ông lão. d/ Vì sao Trời lại cho hoa có hương thơm vào ban đêm? - Vì ban đêm là lúc yên tĩnh, ông lão không phải làm việc nên có thể thưởng thức hương thơm của hoa. - 3, 4 cặp học sinh hỏi - đáp trước lớp theo 4 câu hỏi SGK. - 1, 2 học sinh khá giỏi kể lại câu chuyện. 5. Củng cố, dặn dò (3’): - Giáo viên hỏi học sinh ý nghĩa câu chuyện. - Ca ngợi cây hoa dạ lan hương biết cách bày tỏ lòng biết ơn thật cảm động đối với người đã cứu sống, chăm sóc nó. - Giáo viên nhắc học sinh thực hành đáp lời chia vui theo đúng nghi thức; về nhà tập kể lại câu chuyện cho người thân nghe. - Nhận xét tiết học. * Rút kinh nghiệm:
Tài liệu đính kèm: