Giáo án Tập đọc 2 tuần 29 tiết 3: Cây đa quê hương

Giáo án Tập đọc 2 tuần 29 tiết 3: Cây đa quê hương

TẬP ĐỌC

CÂY ĐA QUÊ HƯƠNG

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức:

- Hiểu nghĩa các từ: thời thơ ấu, cổ kính, chót vót, li kì, tưởng chừng, lững thững,

 Hiểu nội dung bài: Bài văn cho ta thấy vẻ đẹp của cây đa quê hương, qua đó cũng cho ta thấy tình yêu thương gắn bó của tác giả với cây đa với quê hương của ông.

2. Kỹ năng:

- Đọc trơn được cả bài.

- Đọc đúng các từ ngữ khó, các từ dễ lẫn do ảnh hưởng của phương ngữ. Ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu và giữa các cụm từ.

 

doc 3 trang Người đăng duongtran Lượt xem 1390Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Tập đọc 2 tuần 29 tiết 3: Cây đa quê hương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thứ tư ngày 30 tháng 3 năm 2005
TẬP ĐỌC
CÂY ĐA QUÊ HƯƠNG
I. MỤC TIÊU
Kiến thức: 
Hiểu nghĩa các từ: thời thơ ấu, cổ kính, chót vót, li kì, tưởng chừng, lững thững,
 Hiểu nội dung bài: Bài văn cho ta thấy vẻ đẹp của cây đa quê hương, qua đó cũng cho ta thấy tình yêu thương gắn bó của tác giả với cây đa với quê hương của ông.
Kỹ năng: 
Đọc trơn được cả bài.
Đọc đúng các từ ngữ khó, các từ dễ lẫn do ảnh hưởng của phương ngữ. Ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu và giữa các cụm từ.
Biết đọc với giọng nhẹ nhàng, sâu lắng, nhấn giọng ở các từ ngữ gợi tả, gợi cảm. 
Thái độ: 
Giáo dục cho HS thấy vẻ đẹp của cây đa quê hương, qua đó cũng cho ta thấy tình yêu thương gắn bó của tác giả với cây đa với quê hương của ông..
II. CHUẨN BỊ
GV: Tranh minh hoạ bài tập đọc, nếu có. Bảng ghi sẵn các từ, các câu cần luyện ngắt giọng.
HS: SGK.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG
Hoạt động của Thầy
Hoạt động của Trò
1. Khởi động (1’)
2. Bài cũ (3’) Những quả đào.
Gọi 2 HS lên bảng kiểm tra bài Những quả đào.
GV nhận xét 
3.Giới thiệu: (1’)
Trong giờ học hôm nay, các em sẽ cùng đọc và tìm, hiểu bài tập đọc Cây đa quê hương của nhà văn Nguyễn Khắc Viện. Qua bài tập đọc này, các con sẽ thấy rõ hơn vẻ đẹp của cây đa, một loài cây rất gắn bó với người nông dân đồng bằng Bắc Bộ, và thấy được tình yêu của tác giả đối với quê hương.
4.Phát triển các hoạt động (27’)
v Hoạt động 1: Luyện đọc .
+MT : Giúp HS dọc trơn toàn bài.
+PP : luyện tập, thực hành.
A) Đọc mẫu 
GV đọc mẫu lần 1, chú ý đọc với giọng nhẹ nhàng, sâu lắng, nhấn giọng ở các từ ngữ gợi tả, gợi cảm.
B) Luyện phát âm
Yêu cầu HS tìm các từ khó, dễ lẫn khi đọc bài. Ví dụ: 
+ Tìm các từ có thanh hỏi, thanh ngã, có âm cuối n, ng, 
Nghe HS trả lời và ghi các từ này lên bảng.
Đọc mẫu và yêu cầu HS đọc các từ này. (Tập trung vào những HS mắc lỗi phát âm)
Yêu cầu HS đọc từng câu. Nghe và chỉnh sửa lỗi cho HS, nếu có.
C) Luyện đọc đoạn
GV nêu giọng đọc chung của toàn bài, sau đó nêu yêu cầu đọc đoạn và hướng dẫn HS chia bài tập đọc thành 3 đoạn:
+ Đoạn 1: Cây đa nghìn năm  đang cười đang nói.
+ Đoạn 2: Phần còn lại.
Yêu cầu HS đọc đoạn 1.
Thời thơ ấu là độ tuổi nào?
Con hiểu hình ảnh một toà cổ kính ntn?
Thế nào là chót vót giữa trời xanh?
Li kì có nghĩa là gì?
Để đọc tốt đoạn văn này, ngoài việc ngắt giọng đúng với các dấu câu, các em cần chú ý ngắt giọng câu văn dài ở cuối đoạn.
Gọi 1 HS đọc câu văn cuối đoạn, yêu cầu HS nêu cách ngắt giọng câu văn này. Chỉnh lại cách ngắt cho đúng rồi cho HS luyện ngắt giọng.
Hướng dẫn: Để thấy rõ vẻ đẹp của cây đa được miêu tả trong đoạn văn, khi đọc chúng ta cần chú ý nhấn giọng các từ ngữ gợi tả như: nghìn năm, cổ kính, lớn hơn cột đình, chót vót giữa trời, quái lạ, gẩy lên, đang cười đang nói.
Gọi HS đọc lại đoạn 1.
Yêu cầu HS đọc đoạn 2.
Yêu cầu HS nêu cách ngắt giọng 2 câu văn cuối bài.
Dựa vào cách đọc đoạn 1, hãy cho biết, để đọc tốt đoạn văn này, chúng ta cần nhấn giọng ở các từ ngữ nào?
Yêu cầu HS đọc lại đoạn 2.
Yêu cầu 2 HS đọc nối tiếp nhau. Mỗi HS đọc một đoạn của bài. Đọc từ đầu cho đến hết.
Chia HS thành nhóm nhỏ, mỗi nhóm có 4 HS và yêu cầu luyện đọc trong nhóm.
D) Thi đọc
Tổ chức cho các nhóm thi đọc đồng thanh, đọc cá nhân.
Nhận xét, cho điểm.
E) Cả lớp đọc đồng thanh
Yêu cầu HS cả lớp đọc đồng thanh đoạn 1.
v Hoạt động 2: Tìm hiểu bài
+MT : Giúp HS hiểu nội dung bài.
+PP : Động não, luyện tập, thực hành
GV đọc mẫu toàn bài lần 2.
Những từ ngữ, câu văn nào cho thấy cây đa đã sống rất lâu?
Các bộ phận của cây đa (thân, cành, ngọn, rễ) được tả bằng những hình ảnh nào?
Yêu cầu HS đọc câu hỏi 3.
Yêu cầu HS thảo luận cặp đôi để nói lại đặc điểm của mỗi bộ phận của cây đa bằng 1 từ.
Ngồi hóng mát ở gốc đa, tác giả còn thấy những cảnh đẹp nào của quê hương?
5. Củng cố – Dặn dò (3’)
Gọi 1 HS đọc lại bài tập đọc và yêu cầu HS khác quan sát tranh minh hoạ để tả lại cảnh đẹp của quê hương tác giả.
Nhận xét giờ học và yêu cầu HS về nhà đọc lại bài, chuẩn bị bài sau: Cậu bé và cây si già.
Hát
2 HS lên bảng, đọc bài và trả lời câu hỏi về nội dung bài.
 Hoạt động lớp, cá nhân, nhóm.
Theo dõi GV đọc mẫu. 1 HS khá đọc mẫu lần 2.
Tìm từ và trả lời theo yêu cầu của GV: 
+ Các từ đó là: của, cả một toà cổ kính, xuể, giữa trời xanh, rễ, nổi, những, rắn hổ mang, giận dữ, gẩy, tưởng chừng, lững thững.
5 đến 7 HS đọc bài cá nhân, sau đó cả lớp đọc đồng thanh.
Mỗi HS đọc 1 câu, đọc nối tiếp từ đầu cho đến hết bài.
HS dùng bút chì viết dấu gạch (/) để phân cách các đoạn với nhau.
1 HS khá đọc bài.
Là khi còn trẻ con.
Là cũ và có vẻ đẹp trang nghiêm.
Là cao vượt hẳn các vật xung quanh.
Là vừa lạ vừa hấp dẫn.
Luyện ngắt giọng câu:
Trong vòm lá,/ gió chiều gẩy lên những điệu nhạc li kì/ tưởng chừng như ai đang cười/ đang nói.//
HS dùng bút chì gạch chân các từ này.
Một số HS đọc bài cá nhân.
1 HS khá đọc bài.
Nêu cách ngắt và luyện ngắt giọng câu: Xa xa,/ giữa cánh đồng,/ đàn trâu ra về,/ lững thững từng bước nặng nề.// Bóng sừng trâu dưới ánh chiều kéo dài,/ lan giữa ruộng đồng yên lặng.//
Nhấn giọng các từ ngữ sau: lúa vàng gợn sóng, lững thững, nặng nề.
Một số HS đọc bài cá nhân.
2 HS đọc bài theo hình thức nối tiếp.
Luyện đọc theo nhóm.
Các nhóm cử cá nhân thi đọc cá nhân, các nhóm thi đọc nối tiếp, đọc đồng thanh một đoạn trong bài.
Hoạt động lớp, cá nhân.
Theo dõi bài trong SGK và đọc thầm theo.
Cây đa nghìn năm đã gắn liền với thời thơ ấu của chúng tôi. Đó là một toà cổ kính hơn là một thân cây.
HS nối tiếp nhau phát biểu ý kiến.
+ Thân cây được ví với: một toà cổ kính, chín mười đứa bé bắt tay nhau ôm không xuể.
+ Cành cây: lớn hơn cột đình.
+ Ngọn cây: chót vót giữa trời xanh.
+ Rễ cây: nổi lên mặt đất thành những hình thù quái lạ giống như những con rắn hổ mang.
1 HS đọc thành tiếng, cả lớp cùng theo dõi.
Thảo luận, sau đó nối tiếp nhau phát biểu ý kiến: 
+ Thân cây rất lớn/ to.
+ Cành cây rất to/ lớn.
+ Ngọn cây cao/ cao vút.
+ Rễ cây ngoằn ngoèo/ kì dị.
Ngồi hóng mát ở gốc đa, tác giả thấy; Lúa vàng gợn sóng; Xa xa, giữa cánh đồng đàn trâu ra về lững thững từng bước nặng nề; Bóng sừng trâu dưới nắng chiều kéo dài, lan rộng giữa ruộng đồng yên lặng.

Tài liệu đính kèm:

  • docTAP DOC 3.doc