TẬP ĐỌC
MÙA XUÂN ĐẾN
I. MỤC TIÊU
1 .Kiến thức:
- Hiểu nghĩa các từ: mận, nồng nàn, đỏm dáng, trầm ngâm.
- Hiểu nội dung bài: Bài ca ngợi vẻ đẹp của mùa xuân. Mùa xuân đến làm cho đất trời, cây cối, chim muông, đều thay đổi, tươi đẹp bội phần.
2. Kỹ năng:
Đọc trơn được cả bài.
- Đọc đúng các từ ngữ khó, các từ dễ lẫn do ảnh hưởng của phương ngữ. Ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu và giữa các cụm từ.
Biết đọc bài với giọng vui tươi, nhấn giọng ở các từ ngữ gợi tả, gợi cảm.
Thứ tư ngày 19 tháng 1 năm 2005 TẬP ĐỌC MÙA XUÂN ĐẾN I. MỤC TIÊU 1 .Kiến thức: - Hiểu nghĩa các từ: mận, nồng nàn, đỏm dáng, trầm ngâm. Hiểu nội dung bài: Bài ca ngợi vẻ đẹp của mùa xuân. Mùa xuân đến làm cho đất trời, cây cối, chim muông, đều thay đổi, tươi đẹp bội phần. Kỹ năng: Đọc trơn được cả bài. Đọc đúng các từ ngữ khó, các từ dễ lẫn do ảnh hưởng của phương ngữ. Ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu và giữa các cụm từ. Biết đọc bài với giọng vui tươi, nhấn giọng ở các từ ngữ gợi tả, gợi cảm. 3.Thái độ: - Giáo dục HS hiểu mùa xuân làm cho mọi vật, mọi người đều trở nên đẹp hơn. II. CHUẨN BỊ GV: Tranh minh họa bài tập đọc. Bảng ghi sẵn các từ, các câu cần luyện ngắt giọng. HS: SGK. III. CÁC HOẠT ĐỘNG Hoạt động của Thầy Hoạt động của Trò 1. Khởi động (1’) 2. Bài cũ (3’) Oâng Mạnh thắng Thần Gió Gọi 2 HS lên bảng kiểm tra bài Oâng Mạnh thắng Thần Gió. GV nhận xét. 3.Giới thiệu: (1’) Trong giờ học hôm nay, các con sẽ cùng đọc và tìm hiểu bài tập đọc Mùa xuân đến của nhà văn Nguyễn Kiên. Qua bài tập đọc này, các con sẽ thấy rõ hơn vẻ đẹp của mùa xuân, sự thay đổi của đất trời, cây cối, chim muông khi mùa xuân đến. 4.Phát triển các hoạt động (27’) v Hoạt động 1: Luyện đọc +MT : Giúp HS đọc tơn toàn bài. +PP : Luyện tập, thực hành. a) Đọc mẫu GV đọc mẫu lần 1, chú ý đọc với giọng vui tươi, nhấn giọng ở các từ ngữ gợi tả, gợi cảm. b) Luyện phát âm Yêu cầu HS tìm các từ khó, dễ lẫn khi đọc bài. Ví dụ: + Tìm các từ có âm đầu l/n, r, trong bài. + Tìm các từ có thanh hỏi, thanh ngã, có âm cuối n, ng, Nghe HS trả lời và ghi các từ này lên bảng. Đọc mẫu và yêu cầu HS đọc các từ này. (Tập trung vào những HS mắc lỗi phát âm) Yêu cầu HS đọc từng câu. Nghe và chỉnh sửa lỗi cho HS, nếu có. c) Luyện đọc đoạn GV nêu giọng đọc chung của toàn bài, sau đó nêu yêu cầu đọc đoạn và hướng dẫn HS chia bài tập đọc thành 3 đoạn: + Đoạn 1: Hoa mận thoảng qua. + Đoạn 2: Vườn cây trầm ngâm. + Đoạn 3: Phần còn lại. Yêu cầu HS đọc đoạn 1. GV giải nghĩa từ mận, nồng nàn. Hướng dẫn: Để thấy rõ vẻ đẹp của các loài hoa được miêu tả trong đoạn văn, khi đọc, chúng ta cần lưu ý nhấn giọng các từ ngữ gợi tả như: ngày càng thêm xanh, ngày càng rực rỡ, đâm chồi, nảy lộc, nồng nàn, ngọt, thoảng qua. Gọi HS đọc lại đoạn 1. Yêu cầu HS đọc đoạn 2. Gọi HS đọc chú giải từ: khướu, đỏm dáng, trầm ngâm. Yêu cầu HS nêu cách ngắt giọng câu văn đầu tiên của đoạn. Dựa vào cách đọc đoạn 1, hãy cho biết, để đọc tốt đoạn văn này, chúng ta cần nhấn giọng ở các từ ngữ nào? Yêu cầu HS đọc lại đoạn 2. Gọi HS đọc đoạn 3. Hỏi HS vừa đọc bài: Con đã ngắt giọng ở câu cuối bài ntn? Tổ chức cho HS luyện ngắt giọng câu văn trên. Yêu cầu HS đọc đoạn 3. Yêu cầu 3 HS đọc nối tiếp nhau. Mỗi HS đọc một đoạn của bài. Đọc từ đầu cho đến hết. Chia HS thành nhóm nhỏ, mỗi nhóm có 3 HS và yêu cầu luyện đọc trong nhóm. d) Thi đọc Tổ chức cho các nhóm thi đọc đồng thanh, đọc cá nhân. Nhận xét, cho điểm. e) Cả lớp đọc đồng thanh Yêu cầu HS cả lớp đọc đồng thanh đoạn 3, 4. v Hoạt động 2: Tìm hiểu bài +MT : Giúp HS tìm hiểu nội dung bài. +PP : Động não, thực hành. GV đọc mẫu lại bài lần 2. Hỏi: Dấu hiệu nào báo hiệu mùa xuân đến? Con còn biết dấu hiệu nào báo hiệu mùa xuân đến nữa? Hãy kể lại những thay đổi của bầu trời và mọi vật khi mùa xuân đến. Tìm những từ ngữ trong bài giúp con cảm nhận được hương vị riêng của mỗi loài hoa xuân? Vẻ đẹp riêng của mỗi loài chim được thể hiện qua các từ ngữ nào? Theo con, qua bài văn này, tác giả muốn nói với chúng ta điều gì? 5. Củng cố – Dặn dò (3’) Gọi 1 HS đọc lại bài tập đọc và trả lờo câu hỏi: Con thích nhất vẻ đẹp gì khi mùa xuân đến? Nhận xét giờ học và yêu cầu HS về nhà đọc lại bài. Chuẩn bị: Mùa nước nổi Hát 2 HS lên bảng, đọc bài và trả lời câu hỏi cuối bài. - Hoạt động lớp. Theo dõi GV đọc mẫu. 1 HS khá đọc mẫu lần 2. Tìm từ và trả lời theo yêu cầu của GV: + Các từ đó là: nắng vàng, rực rỡ, nảy lộc, nồng nàn, khướu, lắm điều, loài, + Các từ đó là: tàn, nắng vàng, rực rỡ, nảy lộc, nồng nàn, nhã, thoảng, bay nhảy, nhanh nhảu, đỏm dáng, mãi sáng, nở, 5 đến 7 HS đọc bài cá nhân, sau đó cả lớp đọc đồng thanh. Mỗi HS đọc 1 câu, đọc nối tiếp từ đầu cho đến hết bài. HS dùng bút chì viết dấu gạch (/) để phân cách các đoạn với nhau. 1 HS khá đọc bài. HS dùng bút chì gạch chân các từ này. Một số HS đọc bài cá nhân. 1 HS khá đọc bài. Đọc phần chú giải trong sgk. Nêu cách ngắt và luyện ngắt giọng câu: Vườn cây lại đầy tiếng chim / và bóng chim bay nhảy.// Nhấn giọng các từ ngữ sau: đầy, nhanh nhảu, lắm điều, đỏm dáng, trầm ngâm. Một số HS đọc bài cá nhân. 1 HS khá đọc bài. HS nêu cách ngắt giọng, HS khác nhận xét và rút ra cách ngắt đúng: Nhưng trong trí nhớ ngây thơ của chú / còn sáng ngời hình ảnh một cành hoa mận trắng, / biết nở cuối đông để báo trước mùa xuân tới. HS đọc bài. 3 HS đọc bài theo hình thức nối tiếp. Luyện đọc theo nhóm. Các nhóm cử cá nhân thi đọc cá nhân, các nhóm thi đọc nối tiếp, đọc đồng thanh một đoạn trong bài. - Hoạt động lớp, cá nhân. Cả lớp theo dõi và đọc thầm theo. Hoa mận tàn là dấu hiệu báo tin mùa xuân đến. Hoa đào, hoa mai nở. Trời ấm hơn. Chim én bay về HS đọc thầm lại bài và trả lời câu hỏi. Ví dụ: Khi mùa xuân đến bầu trời thêm xanh, nắng càng rực rỡ; cây cối đâm chồi, nảy lộc, ra hoa; chim chóc bay nhảy, hót vang khắp các vườn cây. Hương vị của mùa xuân: hoa bưởi nồng nàn, hoa nhãn ngọt, hoa cau thoang thoảng. Vẻ riêng của mỗi loài chim: chích choè nhanh nhảu, khướu lắm điều, chào mào đỏm dáng, cu gáy trầm ngâm. Tác giả muốn ca ngợi vẻ đẹp của mùa xuân. Xuân về đất trời, cây cối, chim chóc như có thêm sức sống mới, đẹp đẽ, sinh động hơn.
Tài liệu đính kèm: