Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm giúp học sinh “Rèn luyện chữ - Giữ vở sạch”

Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm giúp học sinh “Rèn luyện chữ - Giữ vở sạch”

MỘT SỐ KINH NGHIỆM GIÚP HỌC SINH

“RÈN LUYỆN CHỮ - GIỮ VỞ SẠCH”

A. PHẦN MỞ ĐẦU

1. Bối cảnh của đề tài :

 Chữ viết là một trong những phát minh gây ấn tượng nhất, là thành tựu đánh dấu sự phát triển của nhân loại. Việc hình thành và xây dựng những thói quen tốt về chữ viết cho học sinh là một trong những nội dung giáo dục quan trọng. Mặt khác, chữ viết còn thể hiện nền văn hoá, sự tinh hoa của một dân tộc. Ông cha từ xưa đã có truyền thống hiếu học, coi trọng nhân tài, đặc biệt là những người “văn hay- chữ tốt”.

 

doc 23 trang Người đăng phuongtranhp Lượt xem 702Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm giúp học sinh “Rèn luyện chữ - Giữ vở sạch”", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỘT SỐ KINH NGHIỆM GIÚP HỌC SINH
“RÈN LUYỆN CHỮ - GIỮ VỞ SẠCH”
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Bối cảnh của đề tài : 
	Chữ viết là một trong những phát minh gây ấn tượng nhất, là thành tựu đánh dấu sự phát triển của nhân loại. Việc hình thành và xây dựng những thói quen tốt về chữ viết cho học sinh là một trong những nội dung giáo dục quan trọng. Mặt khác, chữ viết còn thể hiện nền văn hoá, sự tinh hoa của một dân tộc. Ông cha từ xưa đã có truyền thống hiếu học, coi trọng nhân tài, đặc biệt là những người “văn hay- chữ tốt”.
 Trong thực tế, đôi khi chỉ qua chữ viết của một người ta có thể nhận ra một vài nét trong tính cách của họ. Nhưng quan trọng hơn cả là cùng với lời nói, chữ viết là phương tiện giao tiếp của con người. Chữ viết đúng, sạch, đẹp, rõ ràng không những giúp người đọc dễ hiểu mà còn tạo thiện cảm với người đọc.
 Khi đủ tuổi vào lớp 1, các em đã phát âm được một số âm và các tiếng của mẹ đẻ. Một số em đã học mẫu giáo thì nhận dạng được chữ cái, biết gọi tên các chữ cái trong chữ nhưng chưa biết dùng ký hiệu để ghi lại từng âm vị. Môn học Tiếng Việt giúp các em nắm được kiến thức về ngôn ngữ, học để giao tiếp bằng ngôn ngữ, học để cảm nhận cái hay, cái đẹp của ngôn từ Tiếng Việt và phần nào hiếu được những vấn đề của cuộc sống.
	Như vậy ở môn Tiếng Việt lớp 1 là nền móng của bậc Tiểu học. Dạy Tiếng Việt lớp 1 có nhiệm vụ rất lớn lao là trao cho các em cái chìa khoá để vận dụng chữ viết khi học tập và là công cụ để các em sử dụng suốt đời. Đối với học sinh lớp 1 yêu cầu cơ bản và quan trọng nhất trong học Tiếng Việt là đọc thông viết thạo mà cần thiết hơn cả là chất lượng chữ viết. Vậy học sinh lớp 1 phải biết xác định đường kẻ, dòng kẻ, phải viết đúng kích cỡ, độ cao, độ rộng Nói 
chung phải có kỹ năng viết đúng quy trình, đây là cơ sở để các em viết chữ đẹp, rõ ràng, linh hoạt, đúng mẫu chữ ở các lớp trên. Kỹ năng viết được thực hành trước hết trong các phần tập viết của giờ Tiếng Việt, trong các tiết tập viết và được củng cố hoàn thiện ở các môn học khác. Đồng thời với việc rèn chữ các em học sinh sẽ có cơ hội rèn luyện tính cẩn thận, sự khoa học, óc thẩm mỹ, tình yêu Tổ quốc, yêu đất nước và tiếng mẹ đẻ.
2. Lý do chọn đề tài:
	Tiểu học là bậc học nền tảng của nền giáo dục quốc dân, lớp một là nền móng của bậc tiểu học. Chữ viết là công cụ cho các em sử dụng suốt đời. Đọc thông, viết thạo gắn bó mật thiết với nhau, không thể tách rời. Song như cố vấn Phạm Văn Đồng đã nói “Nét chữ - Nết người”, nhận xét này phần nào nói lên tầm quan trọng của việc rèn chữ viết bên cạnh việc rèn đọc cho học sinh Tiểu học. Dạy cho các em viết đúng, viết cẩn thận, viết đẹp là giúp các em có được đức tính cần cù, cẩn thận và lòng tự trọng đối với bản thân cũng như đối với thầy cô giáo và bạn khi đọc bài vở của mình. Xuất phát từ đây tôi quyết định dạy học sinh cách rèn chữ sao cho đẹp, giữ vở sao cho sạch nên tôi chọn đề tài “ Một số kinh nghiệm giúp học sinh rèn luyện chữ - giữ vở sạch” 
3. Phạm vi và đối tượng của đề tài: 
- Đề tài tập trung nghiên cứu một số kinh nghiệm trong công tác rèn luyện chữ - giữ vở sạch ở lớp 1, Trường Tiểu học & Trung học cơ sở Phong Đông.
	- Giáo viên chủ nhiệm lớp, học sinh, phụ huynh học sinh Trường Tiểu học & Trung học cơ sở Phong Đông.
4. Mục đích của đề tài:
	Nghiên cứu đề tài“ Một số kinh nghiệm giúp học sinh rèn luyện chữ - giữ vở sạch” là để tìm ra những giải pháp hữu hiệu giúp học sinh giữ vở sạch, rèn chữ đẹp; qua đó góp phần hoàn thiện nhân cách học sinh.
Ở trong trường tiểu học cũng vậy, trong những năm học gần đây, học sinh viết chữ xấu là một tình trạng đáng báo động. Hiện nay học sinh lựa chọn đủ các loại bút để viết, đặc biệt là học sinh rất yêu thích với chiếc bút bi của mình hơn 
là những loại bút mực. Mặt khác, chữ viết của khá nhiều giáo viên chưa đúng quy định cũng ảnh hưởng rất nhiều đến việc rèn chữ viết của học sinh. Mỗi thầy, cô giáo được xem như là một tấm gương phản chiếu để học sinh soi rọi vào đó. Lứa tuổi của học sinh tiểu học là lứa tuổi hay “bắt chước”, giáo viên viết như thế nào thì học sinh viết như thế đó; đặc biệt là ở lứa tuổi học sinh lớp 1.
Trẻ em đến trường là để được học đọc, học viết. Nếu phân môn tập đọc – học vần giúp trẻ biết đọc thông thì phân môn tập viết sẽ giúp trẻ viết thạo. Trẻ đọc thông, viết thạo sẽ giúp trẻ tiếp thu bài nhanh hơn, học tốt hơn. Thật vậy, nhìn trang vở của học sinh với những dòng chữ đều tăm tắp, sạch sẽ thì cả cha mẹ và thầy cô đều dấy lên một niềm vui. Chúng ta như đặt niềm tin vào tương lai con trẻ.
5. Những điểm mới cơ bản nhất trong kết quả nghiên cứu :
	Qua thực tiễn cho thấy tâm lý tình cảm có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình nhận thức. Nếu học sinh được viết trong tư thế thoải mái, tâm trạng phấn khởi thì dễ có kết quả tốt. Ngược lại, nếu học sinh uể oải buồn phiền thì chữ viết cũng bị ảnh hưởng không nhỏ. Việc giữ gìn vở sạch và viết chữ đẹp ở học sinh hiện nay được nhà trường hết sức quan tâm. Vở sạch chữ đẹp là biểu hiện tính cách của con người. Vì vậy hướng dẫn học sinh biết giữ gìn vở sạch, viết chữ đẹp là nhiệm vụ hết sức cần thiết của người giáo viên nhằm giúp các em rèn luyện phẩm chất đạo đức và tự hoàn thiện bản thân. Chính vì vậy mà việc hướng dẫn học sinh giữ vở sạch, viết chữ đẹp, không thể không thực hiện trong việc giáo dục và rèn luyện. Đối với học sinh tiểu học là bậc học nền tảng, việc dạy Tiếng Việt và dạy tập viết là chúng ta đã trao cho các em chìa khoá để mở ra những cánh cửa bước vào tương lai, là công cụ để các em vận dụng suốt đời.
6. Khẳng định tính sáng tạo về khoa học và thực tiễn của vấn đề:
 Thực tế hiện nay, chữ viết của các em học sinh tiểu học chưa được đẹp, chưa đúng mẫu, sự liên kết giữa các nét chữ hoặc liên kết giữa các chữ cái chưa chuẩn, tốc độ viết còn chậm, học sinh sử dụng nhiều loại bút - nhiều màu mực để viết bài nên còn hạn chế trong việc giữ gìn “vở sạch - viết chữ đẹp”. Đây là một mảng quan trọng có ảnh hưởng lớn đến chất lượng học sinh và được các trường quan tâm. Nâng cao chất lượng giờ dạy để học sinh viết đúng, viết nhanh, viết đẹp thì phong trào “vở sạch - chữ đẹp” mới có chất lượng.
B. PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận của vấn đề :
	Nền giáo dục của chúng ta đã lần lượt trải qua nhiều thời kỳ cải cách và sau mỗi lần cải cách như vậy, mẫu chữ viết cho học sinh Tiểu học lại thay đổi. Đi kèm với sự thay đổi đó là các quy trình dạy, tài liệu dạy và học thay đổi. Đó chính là điều băn khoăn của các giáo viên tiểu học trong thời gian gần đây khi giảng dạy môn Tập viết trong nhà trường. Sự thay đổi đó cũng ảnh hưởng phần nào đến chất lượng chữ viết của học sinh, có những lớp học sinh viết rất xấu, mất nét, nghiêng ngả dẫn đến thiếu ý thức học tập trong các môn học khác.
Với tình hình hiện nay, đa số các em học sinh nói chung, đặc biệt đối với lớp Một nói riêng hầu như các em chưa có ý thức trong việc rèn chữ, giữ vở. Trong các năm dạy lớp Một tôi thường kể cho các em nghe chuyện “Văn hay nhưng chữ phải đẹp”, nói về danh nhân Cao Bá Quát nổi tiếng là văn hay chữ đẹp để giáo dục các em vì sao phải rèn chữ đẹp. Vì bài văn, bài toán dù hay, dù đúng đến đâu mà chữ viết nguệch ngoạc, xấu, không đọc được thì bài văn, bài toán đó không còn giá trị vì có ai đọc được nó đâu. Nhận thức được tầm quan trọng của công việc này, tôi đã tự học hỏi, tìm tòi cộng với một số kinh nghiệm trong quá trình dạy lớp 1. Tôi mạnh dạn trình bày một vài suy nghĩ và biện pháp để các em học sinh lớp 1 viết đúng và đẹp hơn.
 	2. Thực trạng vấn đề:
 	Qua thực trạng dạy và học cho thấy vấn đề giữ vở sạch, viết chữ đẹp đang là vấn đề đáng quan tâm của giáo viên nói riêng, của nhà trường nói chung. Đây là mảng quan trọng có ảnh hưởng lớn đến chất lượng học sinh. Mặc dù xác định tầm quan trọng như vậy nhưng trong thực tế cho thấy còn một số giáo viên thiếu quan tâm đến việc hướng dẫn HS giữ vở sạch rèn chữ đẹp. 
Đầu năm, khi được phân công chủ nhiệm lớp 1/3. Ngay tuần đầu tiên nhận lớp tôi khảo sát có 3 em viết chữ tương đối cẩn thận, sách vở 
có bao bìa nhãn ghi tên. Bên cạnh đó còn lại những em viết chưa được, viết ẩu, nét chưa đều, viết không đúng ô li, dòng kẻ, vở thì lại bôi bẩn, vở quăn góc, không nhãn tên, không bao bìa, viết bài trong vở một cách tùy tiện, thậm chí có những em chưa biết cầm bút ... Đó là vấn đề tôi thực sự lo lắng. Qua những thực trạng của Trường Tiểu học & Trung học cơ sở Phong Đông có những thuận lợi và khó khăn như sau: 
a) Thuận lợi:
- Đa số các em đều qua mẫu giáo.
- Sĩ số lớp 20 em nên thuận lợi trong việc quản lý và đi sâu sát đến học sinh.
- Cơ sở vật chất tốt, bàn ghế đúng kích cỡ, đủ ánh sáng, không gian thoáng mát.
- Ban Giám Hiệu quan tâm sâu sát tạo cơ sở vật chất tốt cho lớp học.
- Đa số phụ huynh quan tâm đến việc học của các em, các em có đầy đủ đồ dùng học tập.
b) Khó khăn:
- Đa số các em chưa có ý thức rèn chữ giữ vở, cần đến sự nhắc nhở nhiều của giáo viên.
- Một số em viết chữ ẩu, nguệch ngoạc không đúng nét.
- Các em cầm bút nhưng chưa đúng, cầm sát ngòi bút, cầm bút chặt quá, ngồi chưa đúng tư thế, chưa biết cách để vở đúng.
- Còn một vài phụ huynh chưa quan tâm đến việc học của các em.
- Phụ huynh chưa nắm được cấu tạo chữ viết theo chương trình mới.
- Vở bẩn thường do tay bẩn giây vào, khi viết sai các em thường tẩy xóa, đến khi dùng bút mực các em lại bôi mực ra, lạm dụng tẩy, tay cầm bút không đúng quy định .
	- Góc vở, mép vở quăn do các em thường lấy tay uốn góc vở để chơi. Thiếu cẩn thận khi lấy vở hoặc cất vở vào cặp . 
3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề:
Qua khảo sát chất lượng chữ viết đầu năm của học sinh lớp 1 và thu được kết quả như sau:
TSHS
Viết đẹp
Viết tương đối đều
Viết chưa đều nét
Viết chưa được
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
20
0
0
2
10
10
50
8
40
Từ kết quả thực tế như trên tôi tiến hành ngay vào việc “ Rèn luyện chữ – giữ vở sạch” cho học sinh qua các biện pháp sau:
* Giai đoạn chuẩn bị:
Trước tiên giáo viên giới thiệu cho các em xem một vài quyển vở mẫu của các anh chị học năm trước có ý thức tốt trong việc “Rèn chữ đẹp – giữ vở sạch”. Từ đó giáo dục các em xem thế nào là một quyển vở sạch, chữ viết đẹp.
 	* Về vở :
* Vở được gọi là sạch, tốt là vở: Được bao bìa dán nhãn  ... g bài đầu, sau đó mới thả dần dần cho các em tự viết. Sang học kỳ II, khi viết đã cứng tay học sinh còn có thể sử dụng bảng và bút dạ (bảng phoóc) cho hợp vệ sinh. Giáo viên cần hướng dẫn cả việc lau bảng cho các em. Trong một tiết tập viết có thể luyện bảng con 2 lần.
b-Luyện viết trên bảng lớp:
	- Thường thì học sinh được viết trên bảng lớp vào phần kiểm tra bài cũ. Học sinh viết bảng lớp khó hơn trong bảng con nên người giáo viên có thể giúp các em bằng cách kẻ dòng ly hoặc ô trên bảng lớp để học sinh dễ viết.
c-Luyện viết trong vở tập viết:
	- Muốn học sinh viết đẹp giáo viên phải làm tốt khâu chuẩn bị bút và vở cho học sinh.
	- Nếu học sinh viết bút chì thì giáo viên phải kiểm tra đầu nhọn và gọt bút cho đồng đều. Nếu học sinh viết bút mực thì cô giáo phải kiểm tra mực và lau sạch bút cho các em, trong vở phải có giấy kê tay hoặc giấy thấm.
	- Trước khi viết vở học sinh phải được quan sát vở mẫu của cô giáo.
- Trong tất cả các quá trình luyện viết, người giáo viên phải luôn chú ý nhắc nhở học sinh.
* Tư thế ngồi học
* Tay cầm bút
* Quan sát trực tiếp, nhắc nhở và sửa sai cho từng em, nếu nhiều em sai thì phải sửa chung cho cả lớp để học sinh rút kinh nghiệm kịp thời.
* Viết mẫu vào vở rèn chữ cho học sinh kém viết thêm.
* Luôn động viên, khuyến khích những em viết đẹp.
* Khuyến khích học sinh hăng hái phát biểu, nhận xét bài của bạn để tìm ra cái sai để sửa cho bạn.
* Khi học sinh viết ở bảng con hay ở vở cũng phải tuân theo hiệu lệnh của giáo viên cho nhịp nhàng, cẩn thận.
* Ngoài luyện viết ở bảng, ở vở Tập viết giáo viên cần nhắc nhở các em viết đẹp ở tất cả các môn khác nữa (ví dụ: Toán, Tự nhiên xã hội, đạo đức, )
- Để học sinh có chữ viết đẹp, chuẩn mực đòi hỏi mẫu chữ của giáo viên cũng phải đẹp và chuẩn mực từ điểm đặt bút đến điểm kết thúc của một con chữ hay một chữ.
- Song song vào đó, giáo viên phải hướng dẫn thật cẩn thận, cho học sinh viết từng dòng. Trong quá trình học sinh viết, giáo viên phải quan sát, theo dõi và uốn nắn cho các em viết chưa đúng hay ngồi sai tư thế. Nếu tập cho học sinh mà không theo dõi thì sẽ không có kết quả tốt.
- Khi viết lưu ý học sinh từng nét, từng con chữ, từng chữ và cách viết như thế nào là đúng đẹp.
+ Ví dụ: Các chữ viết ở cỡ chữ vừa.
ò Chữ a nét móc dưới lưu ý viết thẳng móc lên tròn nhỏ xiên tránh trường hợp viết nét móc tròn to quá.
ò Chữ b khi viết lưu ý cắt nhau ở đường kẻ 3, nếu đứng một mình thì viết nét thắt nhỏ vừa, nối với chữ e thì thắt to hơn.
ò Chữ ch từ nét khuyết qua nét móc hai đầu kéo lên đường kẻ 2 rồi mới viết nét móc hai đầu và nét móc hai đầu xiên tròn tránh trường hợp không tròn hay kéo lên đến đường kẻ 3 mới viết nét móc hai đầu.
ò Viết chữ gh lưu ý học sinh nét khuyết dưới cắt nhau ở đường kẻ 1 và nét khuyết trên cắt nhau ở đường kẻ 3, khoảng cách giữa con chữ g và con chữ h vừa phải không xa quá cũng không gần quá.
ò Chữ m lưu ý học sinh viết nét móc độ rộng cho đều nhau.
ò Chữ r lưu ý học sinh nét thắt nằm trên đường kẻ 3, từ nét thắt qua nét móc dưới tròn.
ò Chữ s nét thắt tương tự chữ r, lưu ý nét xiên hơi cong thì chữ sẽ đẹp hơn.
ò Chữ u,ư, t,y nét hất và nét xiên đầu tiên hơi cong.
ò Chữ ơ,ư khi viết móc, móc hơi nghiêng về bên phải không viết thẳng quá.
ò Chữ viết đúng nhưng thêm dấu không đúng thì cũng không đẹp nên khi thêm dấu cần lưu ý: dấu huyền, dấu sắc đi với chữ có mũ ^ thì nằm bên phải mũ ^.
Luyện chữ viết, giáo viên phải chấm và nhận xét hoặc nêu những điểm sai học sinh hay mắc phải để hướng dẫn chung cho cả lớp.
Thêm vào đó, giáo viên cần liên hệ với phụ huynh để cùng hợp tác nhắc nhở cho các bài viết ở nhà của các em vì rèn chữ không phải một ngày, một buổi mà phải luyện trong suốt quá trình học tập của tất cả các phân môn, cả ở trường lẫn ở nhà.
Ngoài ra giáo viên còn phải dùng thêm các phương pháp nêu gương, cho học sinh xem mẫu những bài viết đẹp và khích lệ các em trước lớp khi có tiến bộ.
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
Qua một thời gian áp dụng, tôi thấy học sinh lớp có những chuyển biến rõ rệt về chữ viết. Viết nắn nót, cẩn thận đã thành thói quen của học sinh. Các em luôn tự giác trong học tập, sách vở luôn giữ sạch đẹp. Phong trào “vở sạch - chữ đẹp” của lớp luôn được Ban thi đua đánh giá cao. Vở viết của học sinh đảm bảo chất lượng, chữ viết đúng mẫu, tốc độ viết đúng quy định. Bản thân giáo viên khi dạy cũng thấy hứng thú, say sưa nâng cao chất lượng giờ dạy tốt hơn.
Qua quá trình thực hiện một số biện pháp trong công tác rèn chữ viết cho học sinh đến giữa học kỳ II đạt được kết quả như sau:
TSHS
Viết đẹp
Viết tương đối đều
Viết chưa đều nét
Viết chưa được
SL
TL%
SL
TL%
SL
TL%
SL
TL%
20
10
50
5
25
5
25
0
0
Nói tóm lại rèn chữ vở sạch chữ đẹp cho học sinh là một công việc đòi hỏi người giáo viên phải kiên trì và nhẫn nại, không nôn nóng. Không những rèn cho các em viết đúng mà còn phải tiến đến viết đẹp. Với óc thẩm mỹ và năng lực sáng tạo đã giúp con người chúng ta tạo ra nhiều mẫu chữ để trang trí và phục vụ nhu cầu đời sống con người.
C. PHẦN KẾT LUẬN
1. Bài học kinh nghiệm rút ra từ quá trình áp dụng SKKN của bản thân :
- Giáo viên phải nhận thức được “Giữ vở sạch – rèn chữ đẹp” là một nhiệm vụ cần thiết trong việc nâng cao chất lượng dạy và học của bậc tiểu học, nhất là đối với HS lớp 1; từ đó phải có quyết tâm thực hiện tốt việc rèn luyện cho học sinh có nề nếp giữ gìn Vở sạch-chữ đẹp. Đây không chỉ là phong trào mà còn là công cụ để HS rèn nết người, là điều kiện để học tập tốt.
- Có kế hoạch nghiên cứu khả năng rèn luyện học sinh có nề nếp Giữ vở sạch – rèn chữ đẹp nói chung và yêu cầu kĩ năng viết của học sinh nói riêng cần thực hiện thường xuyên, khảo sát chấm vở rèn chữ một cách cụ thể theo hàng tuần.
- Đầu năm tiến hành kiểm tra phân loại chữ viết của học sinh, phát hiện kịp thời sai sót phổ biến khi viết của từng em để có kế hoạch rèn luyện học sinh có kết quả.
- Hướng dẫn học sinh cách trình bày bài trong vở một cách cụ thể, khoa học để làm cơ sở cho các lớp trên.
- Việc giữ vở và rèn chữ viết không chỉ thực hiện trong tiết tập viết mà còn thực hiện trong các hoạt động học tập ở trường cũng như ở nhà.
- Chọn bộ vở tốt nhất lưu lại để giới thiệu cho học sinh những năm sau.
 	- Qua quá trình giảng dạy tôi nhận thấy: Chương trình thay sách giáo khoa mới có nhiều sự đổi mới cả nội dung và hình thức của sách, đổi mới về cách đánh giá cũng như về phương pháp giảng dạy, các em được phát huy hết khả năng của mình, kiến thức được mở rộng, nâng cao dần chuẩn bị tốt cho việc theo học các lớp cao hơn. Tuy vậy việc áp dụng các phương pháp rèn viết là không thể thiếu được và thực sự có hiệu quả nếu như người giáo viên không quan tâm đúng mức. 
2. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm đối với việc giảng dạy:
Trong đề tài này tôi đã đề cập đến một số biện pháp rèn vở sạch chữ đẹp cho học sinh tiểu học về phân môn tập viết.
Đây là một hoạt động giáo dục quan trọng trong nhà trường. Để làm tốt công việc này giáo viên phải rèn luyện các em những phẩm chất đạo đức như: Tính cẩn thận, tinh thần kỷ luật, óc thẩm mỹ, lòng tự tin Giúp các em học tập tốt các môn học khác. Vì vậy đòi hỏi người giáo viên phải có tâm huyết với HS, tận tuỵ với nghề nghiệp, kiên trì, bền bỉ trong công việc
3. Khả năng ứng dụng, triển khai kết quả SKKN, hướng phát triển của đề tài :
Trên đây là một vài suy nghĩ của cá nhân tôi về phương pháp rèn luyện chữ viết cho học sinh lớp 1 và được vận dụng có hiệu quả ở nhà trường trong thời gian qua. Bản thân tôi sẽ rút kinh nghiệm và phấn đấu nhiều hơn nữa trong phong trào “Rèn luyện chữ - giữ vở sạch” cho học sinh. Tôi sẽ tận tâm chăm sóc, quan tâm đến từng em để sửa chữa và nhắc nhở các em viết ngày càng đẹp hơn.
4. Kiến nghị, đề xuất :
	Nhân đây, tôi xin có một số đề xuất với quý ban biên soạn vở Tập viết lớp 1 như sau:
- Nâng cao chất lượng vở tập viết (giấy quá mỏng, học sinh viết bị nhòe nên các em phải viết bút bi)
- Vở tập viết nên in trên giấy vở ô li để học sinh viết chuẩn hơn (hiện nay vở tập viết chỉ có 4 dòng kẻ ngang).
- Cần có quy định cụ thể về thời gian cho học sinh chuyển sang viết cỡ chữ nhỏ để đảm bảo chất lượng chữ viết khi chuyển sang viết chính tả. Chỉ nên cho học sinh viết cỡ chữ nhỏ hết học kì I, học kì II nên cho các em chuyển viết chữ nhỏ và tô chữ hoa từ tuần 19. (Hiện nay học sinh viết cỡ chữ nhỡ đến hết tuần 24, tuần 25 chuyển ngay sang viết chữ nhỏ. nên nhiều học sinh còn lúng túng, chữ viết xấu do các em ít có thời gian viết chữ nhỏ trước khi chuyển sang phần viết chính tả).
	Do thời gian và khả năng có hạn những vấn đề tôi nêu ra chắc chắn rằng còn nhiều khiếm khuyết, rất mong sự thông cảm và đóng góp ý kiến của các cấp Lãnh đạo và các anh chị đồng nghiệp. 
 	Tôi nghĩ những biện pháp nêu trên có thể áp dụng rộng rãi ở các lớp và tôi mong rằng kinh nghiệm này sẽ được nhân rộng ra ở các khối lớp nhất là ở lớp Một để chữ viết của các em ngày càng đẹp hơn. 
Xin chân thành cảm ơn!
Phong Đông, ngày 6 tháng 02 năm 2012
 	 Người viết
 TRỊNH THỊ HƯỜNG
*TÀI LIÊU THAM KHẢO
	1. Phương pháp dạy học các môn học ở bậc Tiểu học.
	2. Phương pháp dạy học Tiếng Việt 1.
3. Phương pháp dạy học Tiếng Việt 2.
4. Phương pháp dạy học Tiếng Việt 3.
	5. Vở Tập viết (tập 1, 2).
MỤC LỤC
Tên đề mục
Trang
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1
1. Bối cảnh của đề tài : 
1
2. Lý do chọn đề tài:
2
3. Phạm vi và đối tượng của đề tài: 
2
4. Mục đích của đề tài:
2
5. Những điểm mới cơ bản nhất trong kết quả nghiên cứu :
3
6. Khẳng định tính sáng tạo về khoa học và thực tiễn của vấn đề:
3
B. PHẦN NỘI DUNG
4
1. Cơ sở lý luận của vấn đề :
4
2. Thực trạng vấn đề:
4
3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề:
6
2/ Phương pháp phân tích - đàm thoại gợi mở:
12
3/ Phương pháp giảng giải:
13
4/ Phương pháp luyện tập:
13
5. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
16
C. PHẦN KẾT LUẬN
17
1. Bài học kinh nghiệm rút ra từ quá trình áp dụng SKKN của bản thân 
17
2. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm đối với việc giảng dạy:
18
3. Khả năng ứng dụng, triển khai kết quả SKKN, hướng phát triển của đề tài :
18
4. Kiến nghị, đề xuất :
19
Phần nhận xét của Ban thi đua
Phần nhận xét của Ban thi đua

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_kinh_nghiem_giup_hoc_sinh_ren_l.doc