Kiểm tra cuối học kì I – Môn: Tiếng Việt lớp 3

Kiểm tra cuối học kì I – Môn: Tiếng Việt lớp 3

A/ Đọc thầm : (thời gian 30 phút)

Hũ bạc của người cha

Ngày xưa, có một nông dân người Chăm rất siêng năng. Về già, ông để giành được một hũ bạc. Tuy vậy, ông rất buồn vì cậu con trai lườii biếng.

Một hôm, ông bảo con :

- Cha muốn trước khi nhắm mắt thấy con kiếm nổi bát cơm. Con hãy đi làm và mang tiền về đây !

Bà mẹ sợ con vất vả, liền dúi cho một ít tiền. Anh này cầm tiền đi chơii mấy hôm, khi chỉ còn vài đồng mới trở về đưa cho cha. Người cha vứt ngay nắm tiền xuống ao. Thấy con vẫn thản nhiên, ông nghiêm giọng :

- Đây không phải tiền con làm ra.

Người con lại ra đi. Bà mẹ chỉ dám cho ít tiền ăn đường. An hết tiền, anh ta đành tìm vào một làng xin xay thóc thuê. Xay một thúng thóc được trả công hai bát gạo, anh chỉ dám ăn một bát. Suốt ba tháng, dành dụm được chín mươi bát gạo, anh bán lấy tiền.

doc 13 trang Người đăng haihoa22 Lượt xem 1079Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Kiểm tra cuối học kì I – Môn: Tiếng Việt lớp 3", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề 1/A
Trường TH 
Lớp Ba 
Họ và tên HS .....................
Thứ 	 ngày	 tháng năm 200
Kiểm tra cuối học kì I – Năm học: 200-200
Môn: Tiếng Việt lớp 3 
Điểm đọc tiếng 
Điểm đọc thầm 
Điểm chung 
Nhận xét của giáo viên
GV coi thi kí tên
GV chấm thi kí tên
A/ Đọc thầm : (thời gian 30 phút)
Hũ bạc của người cha
Ngày xưa, có một nông dân người Chăm rất siêng năng. Về già, ông để giành được một hũ bạc. Tuy vậy, ông rất buồn vì cậu con trai lườii biếng.
Một hôm, ông bảo con :
- Cha muốn trước khi nhắm mắt thấy con kiếm nổi bát cơm. Con hãy đi làm và mang tiền về đây !
Bà mẹ sợ con vất vả, liền dúi cho một ít tiền. Anh này cầm tiền đi chơii mấy hôm, khi chỉ còn vài đồng mới trở về đưa cho cha. Người cha vứt ngay nắm tiền xuống ao. Thấy con vẫn thản nhiên, ông nghiêm giọng :
- Đây không phải tiền con làm ra.
Người con lại ra đi. Bà mẹ chỉ dám cho ít tiền ăn đường. An hết tiền, anh ta đành tìm vào một làng xin xay thóc thuê. Xay một thúng thóc được trả công hai bát gạo, anh chỉ dám ăn một bát. Suốt ba tháng, dành dụm được chín mươi bát gạo, anh bán lấy tiền.	TRUYỆN CỔ TÍCH CHĂM 
	Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh vào chữ đặt trước ý trả lời đúng cho mỗi câu hỏi dưới đây:
1. Ông lão muốn con trai trở thành người như thế nào ? 
a. Ông muốn con kiếm được thật nhiều tiền. 
b. Ông muốn con kiếm tiền để nuôi cha me.ï 	
c. Ông muốn con trở thành người siêng năng, chăm chỉ, tự mình kiếm nổi bát cơm. 
2. Ông lão vứt tiền xuống ao để làm gì ? 
a. Để thử lòng người con. 	
b. Để người con hối hận. 	
c. Để người con không còn tiền xài. 
3. Câu chuyện “Hũ bạc của người cha” muốn nói lên điều gì ? 
a. Hai bàn tay là cái quý nhất. 
b. Tiền bạc là cái quý nhất. 
c. Sức khoẻ là cái quý nhất. 
4. Câu “Người cha vứt ngay nắm tiền xuống ao” được viết theo mẫu câu nào ? 
a. Ai là gì ? 
b. Ai làm gì ? 
c. Ai thế nào ? 
Đề 1/B
Trường TH 
Lớp Ba 
Họ và tên HS .....................
Thứ 	 ngày	 tháng năm 200
Kiểm tra cuối học kì I – Năm học: 200-200
Môn: Tiếng Việt lớp 3 
Điểm đọc tiếng 
Điểm đọc thầm 
Điểm chung 
Nhận xét của giáo viên
GV coi thi kí tên
GV chấm thi kí tên
A/ Đọc thầm : (thời gian 30 phút)
Hũ bạc của người cha
Ngày xưa, có một nông dân người Chăm rất siêng năng. Về già, ông để giành được một hũ bạc. Tuy vậy, ông rất buồn vì cậu con trai lườii biếng.
Một hôm, ông bảo con :
- Cha muốn trước khi nhắm mắt thấy con kiếm nổi bát cơm. Con hãy đi làm và mang tiền về đây !
Bà mẹ sợ con vất vả, liền dúi cho một ít tiền. Anh này cầm tiền đi chơii mấy hôm, khi chỉ còn vài đồng mới trở về đưa cho cha. Người cha vứt ngay nắm tiền xuống ao. Thấy con vẫn thản nhiên, ông nghiêm giọng :
- Đây không phải tiền con làm ra.
Người con lại ra đi. Bà mẹ chỉ dám cho ít tiền ăn đường. An hết tiền, anh ta đành tìm vào một làng xin xay thóc thuê. Xay một thúng thóc được trả công hai bát gạo, anh chỉ dám ăn một bát. Suốt ba tháng, dành dụm được chín mươi bát gạo, anh bán lấy tiền.	TRUYỆN CỔ TÍCH CHĂM 
	Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh vào chữ đặt trước ý trả lời đúng cho mỗi câu hỏi dưới đây:
1. Ông lão muốn con trai trở thành người như thế nào ? 
a. Ông muốn con trở thành người siêng năng, chăm chỉ, tự mình kiếm nổi bát cơm. 
b. Ông muốn con kiếm tiền để nuôi cha me.ï 	
c. Ông muốn con kiếm được thật nhiều tiền. 
2. Ông lão vứt tiền xuống ao để làm gì ? 
a. Để thử lòng người con. 	
b. Để người con không còn tiền xài. 	
c. Để người con hối hận. 
3. Câu chuyện “Hũ bạc của người cha” muốn nói lên điều gì ? 
a. Tiền bạc là cái quý nhất. 
b. Hai bàn tay là cái quý nhất. 
c. Sức khoẻ là cái quý nhất. 
4. Câu “Người cha vứt ngay nắm tiền xuống ao” được viết theo mẫu câu nào ? 
a. Ai làm gì ? 
b. Ai là gì ? 
c. Ai thế nào ? 
PHÒNG GD
Đề kiểm tra cuối kì I – Năm học 200-200
TRƯỜNG TH 
Môn Tiếng Việt lớp 3 (phần Viết)
(Học sinh làm vào giấy kẻ ô li)
1/ Chính tả nghe - viết: GV đọc cho học sinh viết (Thời gian viết 15 phút)
Hũ bạc của người cha
Người con lại ra đi. Bà mẹ chỉ dám cho ít tiền ăn đường. An hết tiền, anh ta đành tìm vào một làng xin xay thóc thuê. Xay một thúng thóc được trả công hai bát gạo, anh chỉ dám ăn một bát. Suốt ba tháng, dành dụm được chín mươi bát gạo, anh bán lấy tiền.
2/ Tập làm văn: (thời gian làm bài 25 phút)
Hãy viết một bức thư có nội dung thăm hỏi, báo tin với một người mà em quý mến (như : ông, bà, chú, bác, cô giáo cũ, bạn cũ), dựa theo gợi ý dưới đây.
Dòng đầu thư : Nơi gửi, ngày.tháng..năm.
Lời xưng hô với người nhận thư.
Nội dung thư (từ 5 đến 7 câu) : thăm hỏi (về sức khỏe, cuộc sống hằng ngày), báo tin (về tình hình học tập, sức khỏe của em), lờii chúc và hứa hẹn...
Cuối thư : lời chào; ký tên.
Lưu ý: Giáo viên không yêu cầu học sinh viết phần gợi ý, chỉ viết đề vào giấy kiểm tra của mình (phần gợi ý giáo viên viết trên bảng lớp cho học sinh cả lớp cùng xem)
	* Chú ý: Bài kiểm tra viết (Chính tả, Tập làm văn) có thể kéo dài tối đa 60 phút.
Hướng dẫn đánh giá, cho điểm TV3 (ĐỌC)
B/ Phần đọc thầm: (4 điểm) 
Đề 1/A
Đề 1/B
Câu
Yù
Điểm
Câu
Yù
Điểm
1
c
1 điểm
1
a
1 điểm
2
a
1 điểm
2
a
1 điểm
3
a
1 điểm
3
b
1 điểm
4
b
1 điểm
4
a
1 điểm
* Chú ý: Bài đọc thầm và làm bài tập có thể kéo dài tối đa 40 phút.
Hướng dẫn đánh giá, cho điểm TV3 (VIẾT)
1/ Chính tả (5 điểm)
GV đánh giá, cho điểm: 
Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn : 5 điểm.
Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai – lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh ; không viết hoa đúng quy định), trừ 0.5 điểm.
* Lưu y ù: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn,bị trừ 1 điểm toàn bài. 
2/ Tập làm văn: (5 điểm)
GV đánh giá, cho điểm dựa vào yêu cầu về nội dung và hình thức trình bày, diễn đạt của bài tập làm văn (có thể cho theo các mức điểm : 0.5 – 1 – 1.5 – 2 – 2.5 – 3 – 3.5 – 4 – 4.5 – 5 điểm)
3/ Cách tính điểm kiểm tra định kì môn Tiếng Việt
- Bài kiểm tra Đọc: 10 điểm (gồm 6 điểm về đọc thành tiếng, 4 điểm về đọc thầm và làm bài tập ; đọc thành tiếng có thể cho đến 0.5 điểm).
- Bài kiểm tra Viết: 10 điểm (gồm 5 điểm về Chính tả, 5 điểm về Tập làm văn ; có thể cho đến 0.5 điểm).
- Điểm kiểm tra định kì môn Tiếng Việt (điểm chung) là trung bình cộâng điểm của 2 bài kiểm tra Đọc - Viết (được làm tròn 0.5 thành 1)
ĐỀ 1/A
Trường TH 
Lớp Ba 
Họ tên HS ...............
Thứ 	 ngày	 tháng năm 200
Kiểm tra cuối học kì I – Năm học: 200-200
Môn: Toán lớp 3 
Thời gian: 40 phút không kể phát đề 
Điểm 
Nhận xét của giáo viên
GV coi thi kí tên
GV chấm thi kí tên
Câu 1. Điền kết quả vào chỗ chấm :
9 x 5 = .	8 x 6 = .
72 : 8 =.	54 : 9 = 
Câu 2. Đúng ghi Đ sai ghi S vào 
Giá trị của biểu thức 50 + 24 : 6 là 54 
Giá trị của biểu thức (21 + 4) : 5 là 6
Câu 3. Khoanh tròn vào ý trả lời đúng :
Số bé là 8, số lớn là 32. Số lớn gấp bao nhiêu lần số bé ?
A 24	B 4	C 8 
 b) giờ bằng bao nhiêu phút ?
A 20	B 25	C 30 
 c) Cho 8m = 80.......
Đơn vị đo thích hợp để viết vào chỗ chấm là: 
A m	B dm	C cm
d) 1kg = g. 
Số thích hợp điền vào chỗ chấm là :
A 10	B 100	C 1000
Câu 4: Điền số thích hợp vào chỗ chấm : 
	Hình vẽ bên có  góc vuông 
Câu 5. Đặt tính rồi tính 
	212 x 4 	319 x 3 	560 : 8 	872 : 4
Câu 6. Tìm x, biết
a/ x : 5 = 141 b/ 5 x x = 375
................................. .......................................
................................. .......................................
Câu 7. Một quyển truyện dày 128 trang. An đã đọc được số trang đó. Hỏi :
An đã đọc được bao nhiêu trang ?
Còn bao nhiêu trang nữa An chưa đọc ?
	Bài giải	
ĐỀ 1/B
Trường TH 
Lớp Ba 
Họ tên HS ...............
Thứ 	 ngày	 tháng năm 200
Kiểm tra cuối học kì I – Năm học: 200-200
Môn: Toán lớp 3 
Thời gian: 40 phút không kể phát đề 
Điểm 
Nhận xét của giáo viên
GV coi thi kí tên
GV chấm thi kí tên
Câu 1. Điền kết quả vào chỗ chấm :
54 : 9 = 	72 : 8 =.
8 x 6 = .	9 x 5 = .
Câu 2. Đúng ghi Đ sai ghi S vào 
Giá trị của biểu thức (21 + 4) : 5 là 6
Giá trị của biểu thức 50 + 24 : 6 là 54 
Câu 3. Khoanh tròn vào ý trả lời đúng :
Số bé là 8, số lớn là 32. Số lớn gấp bao nhiêu lần số bé ?
A 4	B 24	C 8 
 b) giờ bằng bao nhiêu phút ?
A 30	B 25	C 20 
 c) Cho 8m = 80.......
Đơn vị đo thích hợp để viết vào chỗ chấm là: 
A cm	B m	C dm
d) 1kg = g. 
Số thích hợp điền vào chỗ chấm là :
A 100	B 1000	C 10
Câu 4: Điền số thích hợp vào chỗ chấm : 
	Hình vẽ bên có  góc vuông 
Câu 5. Đặt tính rồi tính 
	212 x 4 	319 x 3 	560 : 8 	872 : 4
Câu 6. Tìm x, biết
a/ x : 5 = 141 b/ 5 x x = 375
................................. .......................................
................................. .......................................
Câu 7. Một quyển truyện dày 128 trang. An đã đọc được số trang đó. Hỏi :
An đã đọc được bao nhiêu trang ?
Còn bao nhiêu trang nữa An chưa đọc ?
	Bài giải	
Hướng dẫn đánh giá, cho điểm Toán 3
Câu 1. (1 điểm)
Mỗi kết quả điền đúng đạt 0,25 điểm
Câu 2. (1 điểm)
Đề 1/A
Đề 1/B
Đ
S
 S
Đ
Câu 3. (2 điểm)
Đề 1/A
Đề 1/B
B
A
a) A 
b) C
B
C
C
B
Câu 4. (1 điểm)
HS ghi điền vào số 2 đạt 1 điểm. 
Câu 5. (2 điểm)
212 x 4
319 x 3
560 : 8
872 : 4
x 
212
4
x 
319
3
560 8
56 70
872 4
8 218
848
957
 00
07
 0
 7
 32
 32
 0
Mỗi phép tính đạt 0,5 điểm được chia như sau: Đặt tính đúng (0,25 điểm); tính đúng (0,25 điểm)
Câu 6. (1 điểm)
a/ x : 5 = 141 b/ 5 x x = 375
x = 141 x 5 (0,25 điểm) x = 375 : 5 (0,25 điểm)
x = 705 (0,25 điểm) x = 75 (0,25 điểm)
Bài 7. (2 điểm)	Bài giải
 Số trang sách mà An đã đọc (0,25 điểm)
128 : 4 = 32 (trang) (0,5 điểm)
 Số trang sách mà An chưa đọc: (0,25 điểm)
128 – 32 = 96 (trang) (0,5 điểm)
Đáp số: a/ 32 trang
 b/ 96 trang (0,5 điểm)

Tài liệu đính kèm:

  • docde thi HKI khoi 3.doc