Tập đọc là một phân môn có vị trí quan trọng hàng đầu trong ch¬ơng trình Tiếng Việt ở tiểu học. Dạy tốt phân môn Tập đọc không những rèn luyện cho học sinh kĩ năng đọc mà còn phát triển cho các em vốn từ ngữ phong phú tạo điều kiện để các em học tốt các phân môn khác. Thông qua môn Tập đọc rèn cho các em kĩ năng đọc như¬: Đọc đúng, đọc nhanh, đọc chính xác, rõ ràng, diễn cảm để học sinh có những hiểu biết về kiến thức văn học, ngôn ngữ và ng¬ược lại. Đầu tiên trẻ phải học đọc sau đó trẻ phải đọc để học. Đọc giúp các em lĩnh hội đ¬ược ngôn ngữ, dùng trong giao tiếp và hoạt động học tập. Nó là điều kiện để cho học sinh có khả năng tự học và tinh thần học tập cho cả đời. Phân môn Tập đọc còn trau dồi cho học sinh kiến thức Tiếng Việt, kiến thức văn học, kiến thức đời sống giáo dục tình cảm, thầm mĩ.
A- PHẦN MỞ ĐẦU 1.Lí do chọn đề tài 1.1. Xuất phát từ yêu cầu dạy học phân môn Tập đọc là một phân môn có vị trí quan trọng hàng đầu trong chơng trình Tiếng Việt ở tiểu học. Dạy tốt phân môn Tập đọc không những rèn luyện cho học sinh kĩ năng đọc mà còn phát triển cho các em vốn từ ngữ phong phú tạo điều kiện để các em học tốt các phân môn khác. Thông qua môn Tập đọc rèn cho các em kĩ năng đọc như: Đọc đúng, đọc nhanh, đọc chính xác, rõ ràng, diễn cảm để học sinh có những hiểu biết về kiến thức văn học, ngôn ngữ và ngược lại. Đầu tiên trẻ phải học đọc sau đó trẻ phải đọc để học. Đọc giúp các em lĩnh hội được ngôn ngữ, dùng trong giao tiếp và hoạt động học tập. Nó là điều kiện để cho học sinh có khả năng tự học và tinh thần học tập cho cả đời. Phân môn Tập đọc còn trau dồi cho học sinh kiến thức Tiếng Việt, kiến thức văn học, kiến thức đời sống giáo dục tình cảm, thầm mĩ. Tập đọc là môn khởi đầu, đồng thời cũng là công cụ học tập không chỉ trong nhà trường mà còn trong cuộc sống nói chung. Trước hết môn tập đọc giúp cho học sinh rèn kĩ năng đọc đúng, ngắt giọng, nhấn giọng , đọc diễn cảm một bài văn, khổ thơ làm tiền đề cho việc tìm hiểu bài. Các quá trình đó có liên quan mật thiết với nhau, bổ sung và hỗ trợ cho nhau. Qua việc đọc, học sinh chiếm lĩnh đợc tri thức văn hóa của dân tộc, tiếp thu nền văn minh của loài người thông qua sách vở, biết đánh giá cuộc sống xã hội, tư duy. Qua hoạt động học, tình cảm thẩm mĩ của các em được nâng cao nên tầm hiểu biết để nhìn ra thế giới xung quanh và quá trình nhận thức của các em có chiều sâu hơn. Đọc đúng, đọc hay cũng là kĩ năng của ngôn ngữ văn học. Qua đó có tác dụng tình cảm, đạo đức cao đẹp cho người học sinh. Đồng thời phát huy óc sáng tạo và khả năng tư duy như quá trình phân tích tổng hợp cho các em. 1.2. Xuất phát từ thực tế dạy học Qua nghiên cứu thực tế tôi thấy rằng chất lượng dạy tập đọc ở tiểu học chưa cao nguyên nhân là do nhiều lượng kiến thức giáo viên còn áp đặt, nặng nề, truyền đạt còn quen sử dụng phơng pháp truyền thống, ít gợi ý để học sinh khám phá, tìm hiểu.Khả năng đọc của một số giáo viên còn hạn chế, có những cách hiểu và cách giải dẫn đến hiệu quả đạt được trong giờ tập đọc chưa cao. Thực tế ở các trường tiểu học hiện nay việc học tập theo phương pháp giảng giải. Giáo viên còn dựa trên hướng thích chưa đúng về các bài đọc ở tiểu học. Học sinh còn thụ động, giờ học khô khan. Giáo viên dựa trên hướng dẫn của sách giáo khoa bằng phương thức giáo viên hỏi- học sinh trả lời. Chính vì vậy mà đã bộc lộ được nhiều nhược điểm trong việc quản lí lớp cũng như khả năng kích thích hứng thú học tập của học sinh tham gia tìm hiểu, xây dựng bài. Đặc biệt là việc rèn luyện kĩ năng đọc cho học sinh còn hạn chế và sau một giờ, một bài học sinh ít có khả năng đọc hay, diễn cảm và hiểu nội dung bài một cách đầy đủ. Học sinh không quan tâm tới phương pháp đọc của mình. Do đó, các em rất yếu về năng lực. 1.3 Xuất phát từ nhu cầu nâng cao nghiệp vụ chuyên môn Phân môn Tập đọc có nhiệm vụ rèn kĩ năng đọc cho học sinh. Đọc là một hoạt động của lời nói, là quá trình chuyển dạng chữ viết sang lời nói âm thanh , là quá trình chuyển tiếp hình thức chữ viết thành đơn vị nghĩa không có âm thanh. Cả hai hình thức trên đều không thể tách rời nhau. Chính vì vậy, dạy đọc có một ý nghĩa rất to lớn ở tiểu học. Nó đã trở thành một đòi hỏi cơ bản đầu tiên đối với người đi học. Đọc là một khả năng không thể thiếu đựơc của con người trong thời đại văn minh. Chính vì vậy, là một giáo viên trực tiếp giảng dạy tôi rất băn khoăn những vấn đề tồn tại trên. Vậy tôi đã chọn nghiên cứu đề tài “ Rèn kĩ năng đọc cho học sinh lớp 2”. Với mong muốn nâng cao trình độ nghiệp vụ nhằm giúp học sinh biết đọc đúng, hay, có khả năng kể chuyện, giao tiếp tốt, viết đúng chính tả, viết được những bài văn có đủ ý, trọn câu và ngày càng yêu thích hứng thú đọc sách. 2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu 2.1. Đối tượng Học sinh khối lớp 2, cụ thể là lớp 2ATrường tiểu học Hướng Tân 2.2. Mục đích Tìm ra biện pháp đọc đúng, đọc hay tốt nhất để giúp học sinh học tốt phân môn Tập đọc. 3. Phương pháp nghiên cứu Để đạt được mục đích rèn đọc cho học sinh tôi đã sử dụng một số phương pháp sau: 3.1. Thu thập tài liệu, nghiên cứu những tài liệu có liên quan đến đề tài, tìm hiểu sách giáo khoa Tiếng Việt 2, sách giáo viên. 3.2. Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, phỏng vấn và trao đổi trực tiếp học sinh, giáo viên dùng phiếu thăm dò. 3.3. Phương pháp trao đổi và toạ đàm với đồng nghiệp. 3.4. Kiểm tra đánh giá sau thực nghiệm 3.5. Dạy thực nghiệm Để minh hoạ cho các giải pháp và các phương pháp đã nêu ở trên tôi đã chọn và dạy một bài trong chương trình lớp 2- Bài: Mùa xuân đến B- PHẦN NỘI DUNG Chương 1. Nội dung dạy đọc trong chương trình dạy Tập đọc lớp 2 1.1. Mục tiêu của việc rèn đọc trong giờ Tập đọc a. Tập đọc là gì ? Môn Tập đọc ở trường tiểu học có nhiệm vụ hình thành năng lực hoạt động ngôn ngữ cho học sinh. Năng lực này được thể hiện thống nhất trong 4 hoạt động tương ứng với chúng là 4 chức năng: nghe, nói, đọc, viết. Như vậy, đọc là một hoạt động ngôn ngữ là quá trình chuyển dạng thức viết sang lới nói có âm thanh và thông hiểu chúng. Đọc không chỉ là công việc giải quyết một bộ mã ( gồm 2 phần) chữ viết và âm thanh nghĩa là nó không phải chỉ là sự đánh vần lên thành tiếng theo đúng như kí hiệu chữ viết, mà còn là quá trình nhận thức, để có kĩ năng thông hiểu những gì đọc được. Trên thực tế nhiều khi người ta đã không hiểu khái niệm đọc một cách đầy đủ. Nhiều chỗ, người ta chỉ nói đến đọc như nói việc sử dụng bộ mã chữ âm còn việc chuyền từ âm sang nghĩa đã không được chú ý đúng mực. b. ý nghĩa của việc đọc Phần lớn những tri thức, kinh nghiệm của đời sống những thành tựu văn hoá khoa học, tư tưởng, tình cảm của các thế hệ trước và của cả những người đương thời phần lớn đã được ghi lại bằng chữ viết. Nếu không biết đọc thì con người không thể tiếp thu được nền văn minh của loài người. Không thể sống một cuộc sống bình thường, không thể làm chủ trong xã hội hiện đại. Ngược lại, biết đọc con người có thể dễ dàng tiếp thu nền văn minh của nhân loại. Vì thế, học có những hiểu biết, có khả năng chế ngự một phương tiện văn học cơ bản giúp cho họ giao tiếp với thế giới bên trong của người khác, đặc biệt khi đọc bài( Tập đọc, học thuộc lòng). Con người không chỉ thức tỉnh về nhận thức, mà còn rung động tình cảm nảy nở những ước mơ cao đẹp. Đọc khơi dậy tiềm lực hành động, sức sáng tạo, cũng như được bồi dưỡng tâm hồn. Không biết đọc, con người sẽ không có điều kiện giáo dục mà xã hội dành cho họ. Họ chỉ hình thành một nhân cách toàn diện. Đặc biệt trong thời buổi bùng nổ thông tin, biết đọc ngày càng quan trọng vì nó sẽ giúp con người ta sử dụng các nguồn thông tin. Đọc chính là học nữa, học mãi đọc để tự học, học cả đời. Chính vì vậy Tập đọc là một phân môn có ý nghĩa to lớn ở tiểu học. Nó trở thành một đòi hỏi cơ bản, đầu tiên đối với mỗi người đi học. Đầu tiên trẻ phải học đọc sau đó đọc để học. Đọc giúp trẻ chiếm lĩnh được ngôn ngữ trong giao tiếp và học tập nó cũng là một công cụ để học các môn học khác nó tạo ra hứng thú và động cơ học tập. Đồng thời nó tạo điều kiện để học sinh có khả năng tự học. Tập đọc là khả năng không thể thiếu của con người trong thời đại văn minh. Biết đọc sẽ giúp các em hiểu biết nhiều hơn, hướng các em tới cái thiện, cái đẹp, dạy cho học sinh biết cách suy nghĩ lô gíc, tư duy có hình ảnh. Như vậy việc dạy đọc có một ý nghĩa vô cùng quan trọng. Vì nó bao gồm nhiệm vụ giáo dưỡng, giáo dục và phát triển. c. ý nghĩa của việc rèn kĩ năng đọc qua phân môn Tập đọc Ở tiểu học phân môn Tập đọc có một vị trí rất quan trọng, dạy tốt phân môn này là đáp ứng một trong bốn kĩ năng sử dụng Tiếng Việt. Đối với học sinh lớp 2, việc rèn đọc vô cùng quan trọng nó giúp các em hiểu đúng nội dung văn bản. Giáo dục các em lòng yêu sách trở thành một thứ không thể thiếu được trong nhà trường và gia đình. Làm giàu kiến thức về ngôn ngữ và tư duy cho các em, giáo dục tư tưởng tình cảm, đạo đức, thẩm mĩ cho các em. Đọc là giáo dục lòng ham đọc sách hình thành phong cách và thói quen làm việc với sách của học sinh. Nói cách khác thông qua việc dạy đọc phải giúp cho học sinh thích đọc và thấy được rằng khả năng đọc là có lợi cho các em trong cuộc đời, phải làm cho các em thấy đó là một trong những con đường đặc biệt để tạo cho mình một cuộc sống trí tuệ đầy đủ và phát triển. Ngoài việc dạy đọc còn có nhiệm vụ khác như: - Làm giàu kiến thức về ngôn ngữ, về đời sống và kiến thức về văn học cho học sinh. - Phát triển ngôn ngữ và tư duy cho học sinh. - Giáo dục tư tưởng đạo đức, tình cảm thị hiếu thẩm mĩ cho học sinh. - Giúp học sinh biết đọc để giao tiếp và giải trí. 1.2. Nội dung phân môn Tập đọc lớp 2 a. Nội dung dạy Tập đọc lớp 2 Quá trình tìm hiểu nội dung sách giáo khoa Tiếng Việt 2, tôi nhận thấy hầu hết các bài tập đọc đều là tác phẩm hoặc đoạn trích của những văn bản có giá trị nghệ thuật. Mỗi bài đã được các nhà viết sách lựa chọn nhằm cung cấp cho học sinh một kiến thức nhất định. Về nội dung của các bài Tập đọc lớp 2 xoay quanh 6 chủ đề lớn: Nhà trường: 8 tuần - 24 tiết Gia đình: 6 tuần -18 tiết Bạn trong nhà: 2 tuần - 6 tiết Thiên nhiên đất nước gồm 7 đơn vị: Bốn mùa, Chim chóc, Muông thú, Sông biển, Cây cối, Bác Hồ, Nhân dân, mỗi chủ điểm 2 tuần riêng chủ điểm Nhân dân 3 tuần. Trong số các bài văn xuôi và thơ được đưa vào trong chương trình khá đồng đều. Văn xuôi 48,4%; thơ 51,6%. Nội dung các bài văn xuôi ngắn, dễ hiểu, dễ đọc và gần gũi với cuộc sống xung quanh các em. Văn xuôi gồm nhiều loại, nhiều dạng bài như: miêu tả, kể, vừa kể vừa tả hoặc có cả truyện ngắn. Thể loại thơ cũng rất phong phú chủ yếu là thơ vần, thơ lục bát, thơ 4 chữ, 5 chữ. Trong đó: Thơ lục bát chiếm 39,6%; Thơ 5 chữ chiếm 23% còn lại là thơ tự do và Ca dao. Những câu truyện kể, những bài văn xuôi rất gần gũi, gắn bó với cuộc sống xung quanh các em. Tạo cho các em có một niềm vui, hứng thú đọc và tìm hiểu như bài: (Ngày hôm qua đâu rồi?; Có công mài sắt có ngày nên kim; Bạn của Nai nhỏ ) Trong các bài Tập đọc việc sử dụng ... chân từ ngữ cần nhấn giọng ở đoạn văn sau: Ví dụ: Ngày xưa ở làng kia, có hai em bé ở với bà. Ba bà cháu rau cháo nuôi nhau tuy vất vả nhưng cảnh nhà lúc nào cũng đầm ấm. (Bà cháu- Tiếng Việt 2- tập 1 trang 86) Với những câu có nhiều cách đọc, giáo viên nêu vấn đề cho nhiều em nêu ra cách đọc và giúp các em nhận ra cách đọc đúng , đọc diễn cảm ( đọc ngắt giọng, đọc nhấn giọng) Đọc toàn bài - đây là bước thực hiện sau khi học sinh đã đọc theo từng đoạn.Đọc toàn bài giúp học sinh cảm thụ một cách tổng thể sắc thái của nội dung tác phẩm. ở bước này giáo viên cần động viên khuyến khích cách đọc biểu lộ tình cảm riêng,tích cực trong đổi mới phương pháp giáo dục dạy học. Ngoài những biện pháp trên người giáo viên có thể kết hợp nội dung luyện đọc lồng ghép với trò chơi như: Thả thơ, truyền điện, chạy tiếp sức Trên đây là những biện pháp mà tôi đã thực hiện và đã có kết quả. Tuy nhiên dù học sinh có tiến bộ ở mức độ nào đi nữa thì sự khen ngợi, động viên kịp thời của người thầy, của bạn bè, của gia đình là vô cùng quan trọng. Vì nó phù hợp với tâm lí đặc điểm của các em. 3.1.4. Luyện đọc diễn cảm Muốn rèn cho các em đọc đọc diễn cảm thì trước hết phải rèn cho các em đọc đúng, đọc ngắt giọng và nhấn giọng đã. Đọc diễn cảm là đọc văn bản sao cho giọng điệu phù hợp với tình huống miêu tả trong văn bản, thể hiện được tình cảm, thái độ, đặc điểm của nhân vật hay tình cảm, thái độ của tác giả đối với nhân vật và nội dung miêu tả trong văn bản. Đọc diễn cảm có nhiều mức độ: Biết nhấn mạnh các từ quan trọng trong câu. Ví dụ: Trong bài Cây dừa -Tiếng Việt 2 tập 2 trang 88 có câu Cây dừa xanh toả nhiều tàu Dang tay đón gió, gật đầu gọi trăng. Khi đọc giáo viên phải lưu ý học sinh đọc nhấn giọng ở các từ ngữ gợi tả, gợi cảm như: toả, dang tay, gật đầu. - Biết thể hiện ngữ điệu( Sự thay đổi cao độ, trường độ của giọng đọc) phù hợp với từng loại câu ( câu kể, câu hỏi, câu cảm, câu khiến). - Biết đọc giọng phân biệt lời kể của tác giả và lời nhân vật. - Biết đọc phân biệt lời của của các nhân vật. Ví dụ : Trong bài Tập đọc “ Một trí khôn hơn trăm trí khôn” - Tiếng Việt 2 tập 2 trang 31- Khi đọc giọng Chồn lúc hợm hĩnh, lúc thất vọng, cuối truyện lại rát chân thành. Còn giọng Gà Rừng lúc khiêm tốn, lúc bình tĩnh, tự tin. - Biết thể hiện ngữ điệu phù hợp với tình huống miêu tả trong đoạn văn hoặc văn bản . 3.2. Dạy thực nghiệm 3.2.1. Giới thiệu chung về địa bàn thực nghiệm Vận dụng các biện pháp ở chương 3 tôi đã tiến hành dạy thực nghiệm như sau: a.Nơi thực nghiệm Như đã nêu ở phần đầu lớp tôi nghiên cứu chính là lớp tôi chọn dạy thực nghiệm:đó là đối tượng lớp 2A Trường tiểu học Hướng Tân b.Bài thực nghiệm: Tôi đã chọn bài: Mùa xuân đến. Sở dĩ tôi mạnh dạn chọn bài này vì đây là bài văn xuôi, học sinh sẽ đọc hay sai cả phát âm , ngắt giọng và nhấn giọng. Song đây lại là bài văn rất hay bởi nội dung thật gần gũi với học sinh. kiểm tra đánh giá Trong quá trình dạy học tôi luôn áp dụng những biện pháp trên vào giảng dạy. Sau đó tôi dã tiến hành khảo sát học sinh như sau: Kiểm tra miệng: Em hãy đọc đúng các từ sau: Lên lớp, hoa lá, hoa quả, nũng nịu. Ăn lên làm ra, vững bền, tiến lên, ngũ quả Em hãy đọc đúng đoạn văn văn sau: Chú chim sâu vui cùng vườn cây và các loài chim bạn. Nhưng trong trí nhớ thơ ngây của chú còn mãi hình ảnh một cánh hoa mận trắng, biết nở cuối đông để báo trước mùa xuân tới. Đáp án bài 2: Chú chim sâu vui cùng vườn cây / và các loài chim bạn.// Nhưng trong trí nhớ thơ ngây của chú / còn mãi hình ảnh một cành hoa mận trắng, / biết nở cuối đông để báo trước mùa xuân tới.// Tôi đã tiến hành khảo sát học sinh theo nội dung trên và thấy rằng kết quả đọc đúng, đọc ngắt giọng và nhấn giọng dẫn đến dọc diễn cảm của học sinh được nâng cao nhiều so với kết quả đầu năm, số lỗi mà học sinh mắc phải đã giảm đi nhiều nhất là sai về phụ âm đầu l/ n. Chất lượng của giờ dạy sau thực nghiệm như sau: Lớp Sĩ số Luyện phát âm Ngắt giọng Nhấn giọng Đọc diễn cảm Đúng Chưa đúng Đúng Chưa đúng Đúng Chưa đúng Đúng Chưa đúng SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % 2A 24 20 83,3 4 16,7 17 70,8 7 29,2 16 66,6 8 33,4 15 62,5 9 37,5 Qua tiết dạy Tập đọc bài “ Mùa xuân đến nhằm rèn kĩ năng đọc đúng, đọc ngắt giọng, nhấn giọng và đọc diễn cảm cho học sinh lớp 2, tôi thu được một số kết quả sau: Nâng cao được trình độ của giáo viên: Giáo viên phải dành nhiều thời gian nghiên cứu, tham khảo các tài liệu hướng dẫn, sách giáo khoa để dạy phù hợp với trình độ của học sinh. Đặc biệt trong khi dạy phân môn Tập đọc nói chung với các phân môn khác trong trường tiểu học nói chung, người giáo viên cần phải có tính kiên trì, tỉ mỉ, có cách giảng truyền cảm để hướng dẫn các em cặn kẽ từng bài, từng phân môn, thu hút sự hứng thú học tập của học sinh. Qua đó giáo viên được tư duy khoa học, tạo niềm say mê đối với nghề nghiệp của người giáo viên. Nâng cao chất lượng đọc cho học sinh. Dạy Tập đọc theo hướng này giúp các em khắc phục được tật nói ngọng, đọc thiếu dấu ở tỉnh Quảng Trị nói chung và trường tiểu học Hướng Tân nói riêng. Đặc biệt tôi chú ý đến những học sinh còn phát âm sai, sai về ngắt nhịp, đọc chưa hay, chưa diễn cảm. Khuyến khích các em ôn luyện tích cực, kích thích hứng thú học tập của các em. Như vậy các em nắm được cách đọc, cách ngắt nhịp chính xác nên số học sinh đọc đúng, diễn cảm nhiều lên, số học sinh đọc sai lỗi ít đi rõ rệt. Các em thực sự có ý thức trong giờ học, hăng hái giơ tay để luyện đọc , để nêu kết quả việc làm của mình. Một số học sinh trung bình, nếu các em không có khả năng đọc hay thì các em cũng có khả năng đọc đúng, đọc trôi chảy bài văn, bài thơ. Thông qua tiết dạy tôi thấy: Đây là một cách thức tích cực giúp cho học sinh say sưa và tự giác học tập, rèn cho các em có thói quen bạo dạn, tự nhiên thể hiện được tình cảm của mình trước tập thể. Do vậy biện pháp mà tôi đề xuất và áp dụng là phù hợp và đúng đắn. Tôi đã đạt kết quả như mong muốn. Chất lượng đọc đã tíên bộ rõ rệt so với đầu năm. Số học đọc đúng tăng lên Số học sinh đọc ngọng ( rất ít) Số học sinh đọc ngắt giọng, nhấn giọng và diễn cảm tăng lên nhiều C- PHẦN KẾT LUẬN Trong giao tiếp, trong học tập, trong công tác hàng ngày, con người luôn phải học hỏi, tiếp thu nền văn minh của xã hội loài người. Vậy mà trong những kinh nghiệm cuộc sống, những thành tựu về văn hóa, khoa học, xã hội những tư tưởng tình cảm của các thế hệ đi trước và của xã hội đương thời thì phần lớn đơn vị ghi lại bằng chữ viết. Do vậy nếu không biết đọc thì con người không thể tiếp thu nền văn minh của nhân loại, không có niềm vui, hạnh phúc với đúng nghĩa của nó trong xã hội hiện tại. Chính vì vậy dạy học là một việc làm vô cùng quan trọng ở tiểu học, trong các giờ học của các môn học nói chung và ở phân môn Tập đọc nói riêng việc đọc đúng, hay cho học sinh là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu. Bởi có đọc được thì học sinh mới có thể học được các môn học khác. Để học sinh có khả năng đọc đúng, hay, diễn cảm thì người giáo viên phải dạy cho học sinh đọc đúng, đọc diễn cảm ngay từ những lớp đầu cấp. Nhưng không phải bằng cách tăng thời gian luyện đọc mà coi trọng chất lượng đọc, mà phải xác định nội dung đọc, hiểu như nhau. Xác định được ngữ liệu nội dung từng đoạn của bài để xác định các yếu tố nghệ thuật và giá trị của chúng trong diễn đạt nội dung. Giáo viên phải là người đọc mẫu chuẩn, hay. Dạy phải tỉ mỉ, kiên trì, nhẹ nhàng. Việc đưa ra hệ thống phiếu bài tập phải đảm bảo các yêu cầu, phải thực hiện được mục đích, học sinh phải chiếm lĩnh được một ngôn ngữ để dùng trong giao tiếp và trong học tập. Khi giảng dạy cần chú ý đến nội dung bài tập đọc. Những bài có yếu tố văn cần có những bài tập giúp học sinh phát hiện ra những giá trị tác dụng của chúng trong tác phẩm. Đề tài Rèn kĩ năng đọc cho học sinh lớp 2 giúp học sinh pháp âm đúng, chuẩn, đọc đúng ngữ liệu, ngắt giọng đúng và hay. Khi dạy giáo viên phải đầu tư nhiều thời gian và có đầy đủ sách giáo khoa, sách giáo viên và phải chuẩn bị cả về đồ dùng dạy học phục vụ cho bài dạy đó thì tiết học mới có hiêụ quả cao. Mặc dù còn khó khăn trong trong quá trình thực hiện phương pháp nhưng nếu khắc phục được tôi nghĩ đây là một việc làm rất thiết thực trong quá trình nâng cao chất lượng đọc cho học sinh, góp phần lớn vào mục tiêu giáo dục tiểu học. Với đề tài Rèn kĩ năng đọc cho học sinh lớp 2 tôi hi vọng rằng giúp các em nâng cao khả năng đọc của mình. Đồng thời thông qua đó góp phần nhỏ bé giúp bản thân cũng như đồng nghiệp có cái nhìn đúng hơn về vấn đề “ Đọc” để từ đó rèn cho các em biết: Đọc đúng, đọc hay, đọc diễn cảm. Thực hiện đề tài này do hạn chế về trình độ và thời gian nên tôi chỉ đưa ra một số vấn đề nho nhỏ. Vậy tôi mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn đọc để đề tài này thêm hoàn chỉnh và mong muốn chất lượng được nâng cao. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Minh Thuyết – Sách giáo khoa Tiéng Việt 2 tập 1, Nhà xuất bản giáo dục, 2003. 2. Sách giáo viên Tiếng Việt 2, Nhà xuất bản giáo dục, 2003. 3. Vở bài tập Tiếng Việt 2, Nhà xuất bản giáo dục, 2003. 4. Các tạp chí giáo dục tiểu học, báo Giáo dục thời đại và các trang Web Giáo dục .WEB EB MỤC LỤC Mục Nội dung Trang A Phần mở đầu 1 1 Lí do chọn đề tài 2 2 Đối tượng và mục đích nghiên cứu 3 3 Phương pháp nghiên cứu 3 B Phần nội dung 1 Nội dung dạy đọc trong chương trình Tập đọc lớp 2 5 1.1 Mục tiêu của việc rèn đọc trong giờ Tập đọc 2 1.2 Nội dung phân môn Tập đọc lớp 2 4 1.3 Phương pháp rèn đọc cho học sinh lớp 2 4 2 Thực trạng của việc dạy học phân môn Tập đọc lớp 2 6 2.1 Khảo sát qui trình dạy học môn Tập đọc của học sinh lớp 2 6 2.2 Khảo sát kĩ năng đọc của học sinh lớp 2 7 3 Một số giải pháp rèn đọc cho học sinh lớp 2 8 3.1. Một số giải pháp rèn đọc cho học sinh lớp 2 8 3.1.1 Luyện phát âm 9 3.1.2 Luyện đọc ngắt giọng 10 3.1.3 Luyện đọc nhấn giọng 11 3.1.4 Luyện đọc diễn cảm 12 3.2 Dạy thực nghiệm 13 3.2.1 Giới thiệu chung về địa bàn thực nghiệm 13 C Phần kết luận 15 Tài liệu tham khảo 16 D Thay cho lời kết 17 D- THAY CHO LỜI KẾT Phan Thũ Hieàn
Tài liệu đính kèm: