Chuyên đề Dạy lồng ghép kĩ năng sống thông qua môn Đạo đức – Lớp 2

Chuyên đề Dạy lồng ghép kĩ năng sống thông qua môn Đạo đức – Lớp 2

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ

DẠY LỒNG GHÉP KĨ NĂNG SỐNG THÔNG QUA MÔN ĐẠO ĐỨC

 I.Mục đích yêu cầu :

 Theo Báo ViệtNamnet, càng lớn lên đạo đức của học sinh càng đi xuống. Biểu hiện ở chỗ: thiếu tôn trọng thầy cô, coi thường kỷ luật của nhà trường; thích thể hiện bản thân một cách thái quá; yêu đương quá sớm, không lành mạnh, xa rời chuẩn mực đạo đức của dân tộc Việt Nam; gian lận trong học tập và thi cử.Đó là những biểu hiện đáng lo ngại của học sinh phổ thông.Có những nguyên nhân khác nhau dẫn đến tình trạng trên nhưng một nguyên nhân được coi là nguồn gốc sâu xa là do các em thiếu kĩ năng sống.

 Giáo dục kỹ năng sống là một nội dung rất quan trọng và thiết thực trong chiến lược giáo dục toàn diện của một nền giáo dục tiên tiến. Mà Đạo đức là một môn học có tiềm năng to lớn trong việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học

+ Đạo đức GD cho HS bước đầu biết sống và ứng xử phù hợp với các chuẩn mực biến nhận thức thành hành vi chuẩn mực thể hiện thông qua kĩ năng sống.

 

doc 9 trang Người đăng anhtho88 Lượt xem 661Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Chuyên đề Dạy lồng ghép kĩ năng sống thông qua môn Đạo đức – Lớp 2", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 TRƯỜNG TH NGHIA LẬP
 TỔ CM
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
DẠY LỒNG GHÉP KĨ NĂNG SỐNG THÔNG QUA MÔN ĐẠO ĐỨC
 I.Mục đích yêu cầu :
 	Theo Báo ViệtNamnet, càng lớn lên đạo đức của học sinh càng đi xuống. Biểu hiện ở chỗ: thiếu tôn trọng thầy cô, coi thường kỷ luật của nhà trường; thích thể hiện bản thân một cách thái quá; yêu đương quá sớm, không lành mạnh, xa rời chuẩn mực đạo đức của dân tộc Việt Nam; gian lận trong học tập và thi cử...Đó là những biểu hiện đáng lo ngại của học sinh phổ thông.Có những nguyên nhân khác nhau dẫn đến tình trạng trên nhưng một nguyên nhân được coi là nguồn gốc sâu xa là do các em thiếu kĩ năng sống.
	 Giáo dục kỹ năng sống là một nội dung rất quan trọng và thiết thực trong chiến lược giáo dục toàn diện của một nền giáo dục tiên tiến. Mà Đạo đức là một môn học có tiềm năng to lớn trong việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học 
+ Đạo đức GD cho HS bước đầu biết sống và ứng xử phù hợp với các chuẩn mực biến nhận thức thành hành vi chuẩn mực thể hiện thông qua kĩ năng sống. 
Con ngoan
Trò giỏi
Công dân tốt
MỤC TIÊU GD KNS 
CHO HS QUA MÔN ĐẠO ĐỨC
	+ Bước đầu trang bị cho HS các KNS cần thiết, phù hợp với lứa tuổi.
+ Hình thành cho HS những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực; loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực.
+ Phát triển khả năng tư duy và sáng tạo của học sinh.
+Rèn cho học sinh biết cách tự phục vụ bản thân và vệ sinh cá nhân, giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ môi trường.
+ Rèn cho học sinh biết cách giao tiếp và ứng xử phù hợp và linh hoạt trong cuộc sống hằng ngày.
+Hướng dẫn học sinh biết cách phối hợp công việc của từng cá nhân khi làm việc đồng đội.
+KNS giúp HS vận dụng tốt kiến thức đã học, làm tăng tính thực hành
+Biết sống tích cực, chủ động
 +Tạo cơ hội thuận lợi để HS thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức.
Trước tình hình chung của toàn xã hội và từ tình hình thực tế trong quá trình giảng dạy ở trường Tiểu học Lê Văn Tám. Ban giám hiệu trường Tiểu học Lê Văn Tám chỉ đạo toàn bộ các khối, đặc biệt là khối 2 nghiên cứu bài dạy, tài liệu, dự giờ - rút kinh nghiệm các giáo viên trong tổ nhằm tìm ra những biện pháp tối ưu nhất để lồng ghép kĩ năng sống vào tất cả các môn học và thực hiện chuyên đề: "Dạy lồng ghép kĩ năng sống thông qua môn Đạo đức lớp 2". 
II.Nội dung giáo dục KNS cho học sinh qua môn Đạo đức :
1. Kĩ năng sống là những kỹ năng tâm lý – xã hội cơ bản giúp cho cá nhân tồn tại và thích ứng trong cuộc sống, giúp cho cá nhân vững vàng trước cuộc sống có nhiều thách thức nhưng cũng nhiều cơ hội trong thực tại 
 2. Kĩ năng sống có thể hình thành tự nhiên, học được từ những trải nghiệm của cuộc sống và do giáo dục mà có. Không phải đợi đến lúc được học kỹ năng sống một con người mới có những kỹ năng sống đầu tiên. Chính cuộc đời, những trải nghiệm, va vấp, thành công và thất bại giúp con người có được bài học quý giá về kỹ năng sống. Tuy nhiên, nếu được dạy dỗ từ sớm, con người sẽ rút ngắn thời gian học hỏi qua trải nghiệm, sẽ thành công hơn.
3. Kĩ năng sống cần cho suốt cả cuộc đời và luôn luôn được bổ sung, nâng cấp để phù hợp với sự thay đổi của cuộc sống biến động.
Trong các chương trình giáo dục kĩ năng sống cho HSTH , người ta nhắc đến những nhóm kỹ năng sống sau đây:
a)Nhóm kĩ năng nhận thức:
Nhận thức bản thân.
Xây dựng kế hoạch.
Kĩ năng học và tự học
Tư duy tích cực và tư duy sáng tạo.
Giải quyết vấn đề
b)Nhóm kĩ năng xã hội:
Kĩ năng giao tiếp .
Kĩ năng thuyết trình và nói được đám đông.
Kĩ năng diễn đạt cảm xúc và phản hồi.
Kĩ năng làm việc nhóm (làm việc đồng đội)
c)Nhóm kĩ năng quản lý bản thân:
Kĩ năng làm chủ.
Quản lý thời gian
Giải trí lành mạnh
d)Nhóm kĩ năng xã hội:
Kĩ năng quan sát.
Kĩ năng làm việc nhóm.
Kĩ năng lãnh đạo (làm thủ lĩnh).
đ)Nhóm kĩ năng giao tiếp
Xác định đối tượng giao tiếp
Xác định nội dung và hình thức giao tiếp
 e)Nhóm kĩ năng phòng chống bạo lực:
Phòng chống xâm hại thân thể.
Phòng chống bạo lực học đường.
Phòng chống bạo lực gia đình.
Tránh tác động xấu từ bạn bè.
III. Kế hoạch lồng ghép kĩ năng sống thông qua môn đạo đức ở lớp 2 :
- Ngoài những tiết : Ôn tập, thực hành kĩ năng cuối GHKI – CHKI - GHKII, CHKII, tổ chúng tôi đã có kế hoạch dạy lồng ghép kĩ năng sống như sau : 
Kĩ năng
Nội dung
Bài học được lồng ghép
Kĩ năng học và tự học
Kĩ năng quản lý thời gian.
Kĩ năng giải quyết vấn đề.
Kĩ năng làm việc theo nhóm.
Kỹ năng nói được đám đông.
Kỹ năng quan sát.
Kĩ năng ứng xử trong các tình huống của cuộc sống.
Kĩ năng tự nhận thức
Rèn cho học sinh có thái độ tự giác và khả năng tự học.
- Bài 1: Học tập, sinh hoạt đúng giờ.
- Bài 5: Chăm chỉ học tập
Kĩ năng lập kế hoạch và tổ chức công việc.
Kĩ năng làm việc theo nhóm.
Kĩ năng quan sát.
Hướng dẫn học sinh biết sắp xếp thời gian biểu hợp lí.
- Bài 1: Học tập sinh hoạt đúng giờ.
Kĩ năng giao tiếp và ứng xử.
Kĩ năng xác định đối tượng và hình thức giao tiếp.
Kĩ năng quan sát.
Kĩ năng làm việc nhóm.
 Rèn cho học sinh biết cách giao tiếp và ứng xử phù hợp.
- Bài 2: Biết nhận lỗi và sửa lỗi
- Bài 6: Quan tâm, giúp đỡ bạn.
- Bài 9: Trả lại của rơi.
- Bài 10: Biết nói lời yêu cầu, đề nghị.
- Bài 11: Lịch sự khi nhận và gọi điện thoại.
- Bài 12: Lịch sự khi đến nhà người khác.
Bài 14: Giúp đỡ người khuyết tật
Kĩ năng diễn đạt cảm xúc và phản hồi
Kĩ năng thuyết trình trước đám đông
Rèn cho HS nhận biết được việc làm đúng.
Bài 8: Giữ gìn trật tự vệ sinh nơi công cộng
Bài 11: Trả lại của rơi
Bài 12 : Biết nói lời yêu cầu, đề nghị
Bài 15: Bảo vệ loài vật có ích
Bài : Giáo dục đạo đức địa phương
Kĩ năng giải quyết vấn đề
Kĩ năng làm chủ
Rèn cho học sinh biết cách tự phục vụ bản thân và vệ sinh cá nhân, giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ môi trường.
Bài 3: Gọn gàng, ngăn nắp
Bài 4: Chăm làm việc nhà
Bài 7: Giữ gìn trường lớp sạch đẹp.
Bài 8: Giữ gìn trật tự vệ sinh nơi công cộng
Bài 14: Bảo vệ loài vật có ích.
Bài : Giáo dục đạo đức địa phương
Thông qua môn Đạo đức, kiến thức được hình thành trên cơ sở từ việc quan sát tranh, từ một truyện kể, một việc làm, một hành vi, chuẩn mực nào đó, sau đó rút ra bài học. Từ bài học đó các em liên hệ thực tế xung quanh, bản thân, gia đình và xã hội và môi trường tự nhiên. Chỉ khác hơn là GV viên cố gắng trong phạm vi có thể khi soạn và giảng từng phần của bài học phải tạo một điểm nhấn cụ thể, rõ ràng, nhằm khắc sâu những kĩ năng sống đã có sẵn trong từng bài học và những kĩ năng sống chúng ta lồng ghép trong quá trình soạn –giảng. 
III.Cách tiếp cận và các phương pháp : 
A.Cách tiếp cận :
Việc giáo dục KNS cho HS trong nhà trường phổ thông được thực hiện thông qua dạy học các môn học và tổ chức các hoạt động giáo dục nhưng không phải là lồng ghép, tích hợp thêm KNS vào nội dung các môn học và hoạt động giáo dục một cách quá tải; mà theo một cách tiếp cận mới, đó là sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực để tạo điều kiện, cơ hội cho HS được thực hành, trải nghiệm KNS trong quá trình học tập, từ đó lồng ghép một cách nhẹ nhàng những kĩ năng sống vào bài học và đến từng đối tượng học sinh.
B.Các phương pháp : 
- Phương pháp động não.
	- Thảo luận nhóm.
	- Phương pháp đóng vai.
	- Phương pháp trò chơi.
	- Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình (nghiên cứu tình huống).
	- Phương pháp giải quyết vấn đề 
- Phương pháp dự án (là phương pháp kết hợp giữa lí thuyết và thực hành, vận dụng lí thuyết vào thực tiễn. HS có cơ hội rèn luyện nhiều kĩ năng sống quan trọng như: giao tiếp, ra quyết định, giải quyết vấn đề, đặt mục tiêu )
Ngoài những phương pháp trên, trong quá trình dạy lồng ghép kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học thông qua môn Đạo đức cũng cần phải khơi gợi và phát huy sự tham gia của các em bên cạnh sự hướng dẫn của thầy – cô giáo, chứ tuyệt đối không nên áp đặt ý kiến hay suy nghĩ chủ quan của thầy – cô giáo cũng như người lớn. Tuyệt đối không được phê bình hay đánh giá khi các em làm điều gì đó chưa tốt, bởi nếu vậy sẽ triệt tiêu sự chủ động, tự tin và hoà nhập cùng bạn bè, vì ở lứa tuổi này các em rất muốn thể hiện mình. Chuyên gia tâm lí học người Nga Dorothy Holte đã nói: “Nếu trẻ sống với sự phê bình, thì trẻ sẽ học cách chỉ trích”; do đó, những điều trên là tối kị trong việc giáo dục nói chung và giáo dục kĩ năng sống cho các em nói riêng.
IV.Những điểm giống và khác nhau giữa bài soạn GD KNS với bài soạn truyền thống.
** Điểm giống nhau
Mục tiêu bài.
Các phương tiện ĐDDH.
Các bước lên lớp
Các hoạt động dạy học.
**Điểm khác nhau
Thêm kĩ năng sống cơ bản được giáo dục trong bài.
2.Nêu kĩ thuật dạy học tích cực có thể sử dụng trong bài.
V.Một số biện pháp tích cực trong quá trình tiến hành dạy lồng ghép kĩ năng sống và một số kĩ thuật dạy học tích cực : ( có VD minh qua bài dạy) 
A.Một số biện pháp tích cực trong quá trình tiến hành dạy lồng ghép kĩ năng sống :
1/. Dạy học sinh kĩ năng làm việc đồng đội theo hướng sau:
Theo kết quả nghiên cứu, để có hiệu quả khi làm việc theo nhóm, các thành viên trong nhóm phải tuân thủ 7 kĩ năng. Những kĩ năng này được sử dụng trong quá trình làm việc đồng đội nhằm thể hiện và củng cố mức độ “ăn rơ” của các thành viên trong nhóm để từ đó đưa ra một kết quả hoàn hảo nhất cho việc giải quyết vấn đề:
- Thứ nhất là các thành viên phải biết lắng nghe: Đây là một trong những kĩ năng quan trọng nhất. Các thành viên trong nhóm phải biết lắng nghe ý kiến của nhau. Kĩ năng này phản ánh sự tôn trọng (hay xây dựng) ý kiến giữa các thành viên.
- Thứ hai là phải biết chất vấn lẫn nhau: Qua cách thức mỗi người đặt câu hỏi, chúng ta có thể nhận biết mức độ tác động lẫn nhau, khả năng thảo luận, đưa ra vấn đề cho các thành viên khác của họ.
- Thứ ba là phải có kĩ năng thuyết phục mọi người về thông tin mình đưa ra: Các thành viên phải trao đổi, suy xét những ý tưởng đã đưa ra. Đồng thời họ cần biết tự bảo vệ và thuyết phục người khác đồng tình với ý kiến của mình.
- Thứ tư là phải biết tôn trọng ý kiến của người khác: Mỗi thành viên trong nhóm phải tôn trọng ý kiến của những người khác thể hiện qua việc động viên, hỗ trợ nhau, nỗ lực biến chúng thành hiện thực.
- Thứ năm là phải biết trợ giúp lẫn nhau: Các thành viên phải biết giúp đỡ nhau.
- Thứ sáu là phải biết sẻ chia: Các thành viên đưa ra ý kiến và tường thuật cách họ nghĩ ra nó cho nhau.
- Thứ bảy là phải biết cùng chung sức: Mỗi thành viên phải đóng góp trí lực cùng nhau thực hiện kế hoạch đã đề ra.
Từ 7 kĩ năng trên, GV hướng dẫn cho học sinh nhớ được trình tự từng công đoạn và áp dụng khi thực hiện hoạt động nhóm để giải quyết vấn đề đặt ra như sau:
- Công việc thứ nhất là mỗi thành viên trong nhóm sẽ đưa ra hướng giải quyết vấn đề mà GV đã đặt ra.
- Các thành viên trong nhóm chăm chú lắng nghe đồng thời đưa ra câu hỏi để chất vấn.
- Các thành viên được chất vấn sẽ thuyết phục mọi người về thông tin mình đưa ra bằng khả năng lí luận của mình.
- Các thành viên trong nhóm trợ giúp nhau để kết luận một phương án hoàn hảo nhất cho việc giải quyết vấn đề GV đã đặt ra.
( Ở kĩ năng này thể hiện trong bài dạy minh hoạ qua hoạt động 1 : KN quan sát tranh, KN trả lời câu hỏi và Hoạt động 3: Xử lí tình huống của bài dạy minh hoạ) 
2/. Rèn kĩ năng tư duy sáng tạo thông qua vẽ tranh theo nội dung của bài học:
Sáng tạo là một phẩm chất, một năng lực vô cùng quan trọng, cần thiết cho mỗi người sống trong nền kinh tế tri thức theo cơ chế thị trường và xu hướng hội nhập. toàn cầu hoá hiện nay. Việc bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho học sinh là một vấn đề vô cùng khó khăn phức tạp. Muốn làm tốt được điều đó, người thầy giáo phải hiểu rõ bản chất của sự sáng tạo là gì và quan hệ của phẩm chất năng lực này với các phẩm chất năng lực khác trong hoạt động tâm lý của con người, trong quá trình phát triển nhân cách.
Trong hoạt động dạy học, ngoài việc nêu ra tình huống để học sinh độc lập suy nghĩ nhằm đưa ra hướng giải quyết, đặt câu hỏi như “Em còn có thể thử cách nào nữa”, “Còn cách nào không?” hoặc “Còn điều gì quan trọng nữa không?” để phát triển kĩ năng tư duy sáng tạo cho học sinh thì mỹ thuật cũng có lợi cho sự phát triển tâm trí của trẻ nhỏ. Hoạt động mỹ thuật có lợi cho năng lực tư duy và năng lực phát triển toàn diện. Vì vậy, mỹ thuật có vai trò giúp trẻ phát triển tình cảm tốt đẹp, nâng cao năng lực thẩm mỹ và kiềm chế tính tình.
Ở lớp 2, trong 4 tiết thực hành và rèn luyện kĩ năng trong chương trình đưa vào hoạt động sưu tầm tranh, ảnh, cảm thụ nội dung và thuyết minh tranh, ảnh dẫn đến vẽ tranh theo nhóm và thuyết minh tranh để phát huy khả năng tư duy và sáng tạo của học sinh. 
Cụ thể như sau:
Bài học
Nội dung
Thực hành và rèn luyện kĩ năng giữa HKI
Em hãy sưu tầm tranh, ảnh thể hiện việc học tập, sinh hoạt đúng giờ, quang cảnh nhà cửa ngăn nắp, gọn gàng, thể hiện những việc làm góp phần làm nhà cửa sạch đẹp
Thực hành và rèn luyện kĩ năng cuối HKII
Em hãy sưu tầm tranh, ảnh thể hiện việc chăm chỉ học tập, sự quan tâm giúp đỡ lẫn nhau, quang cảnh trường lớp sạch đẹp.
Thực hành và rèn luyện kĩ năng giữa HKII
Em hãy vẽ tranh thể hiện việc sự lịch sự khi đến nhà người khác hoặc thể hiện sự lịch sự khi nhận và gọi điện thoại.
Thực hành và rèn luyện kĩ năng cuối HKII
Em hãy vẽ về những con vật có ích.
3/. Thường xuyên kiểm tra việc tự phục vụ bản thân và vệ sinh cá nhân, giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ môi trường. ( VD qua bài dạy : Bài gọn gàng ngăn nắp; Chăm làm việc nhà; Giữ gìn vệ sinh môi trường.,Sau quá trình dạy GV quan sát và kiểm tra thường xuyên việc làm đúng hoặc chưa đúng của HS để kịp thời sửa chữa sai sót).
4/. Phát huy tối đa việc hình thành và rèn kĩ năng đối với những tiết học bài mới và tiết luyện tập thực hành trên lớp:
	GV tiến hành như sau:
Dựa vào kế hoạch lồng ghép nêu trên, giáo viên tăng cường cho học sinh được luyện tập thực hành từng kĩ năng một phù hợp với nội dung bài học. Chú trọng rèn luyện ở tiết 2 (Luyện tập thực hành).
** Trong tiến trình bài dạy minh hoạ GV đã lồng ghép hình thành các kĩ năng cho HS : KN quản lí thời gian, giải quyết vấn đề ( trả lời câu hỏi chất vấn của bạn, cô giáo – HĐ1; kĩ năng tự nhận thức ( đúng, sai – HĐ 2) kĩ năng ứng xử trong các tình huống của cuộc sống; kĩ năng nói trước đám đông (HĐ3)
Sau mỗi kĩ năng được hình thành, GV đưa kĩ năng này vào thực tế cuộc sống hàng ngày thông qua phần thực hành ở cuối mỗi bài học để giúp học sinh rèn luyện và thực hiện dưới sự kiểm tra của GV. 
5/. Đầu tư thiết kế bài giảng ở bốn tiết Thực hành rèn luyện kĩ năng giữa kỳ I, cuối kỳ I, giữa kỳ II và cuối kỳ II
- Đối với 4 tiết Thực hành rèn luyện kĩ năng giữa kì và cuối kì, GV cần chú trọng rèn luyện kĩ năng cho các em nhiều hơn ở những tiết học khác. Bốn tiết thực hành này không có hướng dẫn soạn giảng trong SGV. Vì vậy, GV cần phải đầu tư vào việc thiết kế bài giảng sao cho hợp lí để giúp học sinh được rèn luyện các kĩ năng đã được học trong thời gian qua.
- Khi thiết kế bài giảng của tiết “Thực hành rèn luyện kĩ năng giữa kì và cuối kì”, GV nên lưu ý mục tiêu ở đây là rèn luyện các kĩ năng đã học trong nữa hoặc cả học kì nên tất cả những bài tập, những yêu cầu GV đưa ra đối với học sinh đều phải hướng vào các kĩ năng cần rèn luyện. (Có thể tham khảo phần phụ lục trong SGV để lấy tư liệu soạn giảng). Đồng thời, GV cũng cần giành một ít thời gian trong tiết học để học sinh bày tỏ ý kiến về việc vận dụng kĩ năng vào thực tế cuộc sống.
B. Một số kĩ thuật dạy học tích cực :
**Kĩ thuật dạy học tích cực: KT chia nhóm, KT giao nhiệm vụ, KT đặt câu hỏi, KT động não, KT hoàn tất một nhiệm vụ..
Qua quá trình nghiên cứu và thực hiện chuyên đề: "Dạy lồng ghép kĩ năng sống thông qua môn Đạo đức lớp 2". Với những kế hoạch, biện pháp, kĩ thuật dạy học tích cực nêu trên, sau hơn một năm học ( đối với GV lớp 2/2 – dạy thí điểm từ năm học 2009 – 2010 ) và 9 tuần thực dạy đối với các lớp còn lại của khối 2 đã thu được kết quả như sau:
- Chất lượng giảng dạy và chất lượng học tập môn Đạo đức đạt kết quả rõ rệt.
- Giáo viên nhận thức rõ trách nhiệm của mình trong quá trình giáo dục đạo đức và KNS cho học sinh.
- Giáo viên đã tích cực học tập bồi dưỡng, vững vàng hơn về chuyên môn, nắm chắc quy trình giảng dạy, phương pháp giảng dạy.
- GV tự tin hơn khi đã giúp học sinh tự hoàn thiện dần bản thân của các em.
- Học sinh học tập tích cực, hứng thú chủ động trong việc lĩnh hội kiến thức. 
- Không khí lớp học sôi nổi, hào hứng, học sinh thích thú với môn Đạo đức.
- Các em đã mạnh dạn thể hiện mình trước đám đông.
- Có tinh thần đồng đội, đoàn kết hơn.
- Đã biết lựa chọn những trò chơi lành mạnh, có tính giáo dục cao.
- Tự phục vụ được một số nhu cầu của bản thân.
 Tóm lại, việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh ngày càng trở nên thiết yếu nhằm góp phần đào tạo “con người mới” với đầy đủ các mặt “đức, trí, thể, mỹ”, “nhân, lễ, nghĩa, trí, tín” hay “nhân, nghĩa, trí, dũng, liêm”...Ngạn ngữ có câu “Gieo hành vi, gặt thói quen; gieo thói quen, gặt tính cách...”. Vì vậy, việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh phải phù hợp với lứa tuổi, cấp học, văn học của từng vùng...sao cho các em cảm thấy gần gũi với cuộc sống của bản thân, gia đình, nhà trường và xã hội, chứ không nên chỉ trên sách vở hay những lời nói suông.
Tuỳ theo đặc điểm từng lớp mà GV linh hoạt lồng ghép không gây quá tải, giúp HS thoải mái, nhẹ nhàng, tự tin, hiệu quả.
Trên đây là phần báo cáo về chuyên đề: "Dạy lồng ghép kĩ năng sống thông qua môn Đạo đức lớp 2" của tổ 2 
Rất mong đón nhận những đóng góp chân thành của các bạn đồng nghiệp.
	NGHIALAP, ngày 12 tháng 1năm 2011
 Nghiên cứu và viết chuyên đề 
 Tổ CM

Tài liệu đính kèm:

  • docCHUYENDE LONG GHEP KI NANG SONG.doc