Bài soạn Lớp 2 tuần thứ 30

Bài soạn Lớp 2 tuần thứ 30

TOÁN

I. Mục tiêu

-Biết kí-lô-mét là một đơn vị đo độ dài, biết đọc, viết kí hiệu đơn vị kí-lô-mét.

-Biết được quan hệ giữa đơn vị kí-lô-mét với đơn vị mét .

-Biết tính độ dài đường gấp khúc với số đo theo đơn vị km.

-Nhận biết khoảng cách giữa các tỉnh trên bản đồ.

Bài 1 ; Bài 2 ; Bài 3.

II. Chuẩn bị

- GV: Bản đồ Việt Nam hoặc lần lược đồ có vẽ các tuyến đường như SGK.

- HS: Vở.

III. Các hoạt động

 

doc 35 trang Người đăng duongtran Lượt xem 1422Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài soạn Lớp 2 tuần thứ 30", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
	Thứ ngày tháng năm 
KI LÔ MET
TOÁN
I. Mục tiêu
-Biết kí-lô-mét là một đơn vị đo độ dài, biết đọc, viết kí hiệu đơn vị kí-lô-mét. 
-Biết được quan hệ giữa đơn vị kí-lô-mét với đơn vị mét . 
-Biết tính độ dài đường gấp khúc với số đo theo đơn vị km.
-Nhận biết khoảng cách giữa các tỉnh trên bản đồ.
Bài 1 ; Bài 2 ; Bài 3. 
II. Chuẩn bị
GV: Bản đồ Việt Nam hoặc lần lược đồ có vẽ các tuyến đường như SGK.
HS: Vở.
III. Các hoạt động
Hoạt động của Thầy
Hoạt động của Trò
1. Khởi động (1’)
2. Bài cũ (3’) Mét.
Gọi HS lên bảng làm bài tập sau: 
Số?	1 m = . . . cm
	1 m = . . . dm
	. . . dm = 100 cm.
Chữa bài và cho điểm HS.
3. Bài mới 
Giới thiệu: (1’)
Kilômet.
Phát triển các hoạt động (27’)
v Hoạt động 1: Giới thiệu kilômet (km)
GV giới thiệu: Chúng ta đã đã được học các đơn vị đo độ dài là xăngtimet, đêximet, mét. Trong thực tế, con người thường xuyên phải thực hiện đo những độ dài rất lớn như đo độ dài con đường quốc lộ, co đường nối giữa các tỉnh, các miền, độ dài dòng sông,  Khi đó, việc dùng các đơn vị như xăngtimet, đêximet hay mét khiến cho kết quả đo rất lớn, mất nhiều công để thực hiện phép đo, vì thế người ta đã nghĩ ra một đơn vị đo lớn hơn mét và kilômet.
Kilômet kí hiệu là km.
1 kilômet có độ dài bằng 1000 mét.
Viết lên bảng: 1km = 1000m
Gọi 1 HS phần bài học trong SGK.
v Hoạt động 2: Thực hành.đọc 
Bài 1: Số
Yêu cầu HS tự làm bài, sau đó đổi chéo vở để kiểm tra bài lẫn nhau.
Bài 2:
Vẽ đường gấp khúc như trong SGK lên bảng, yêu cầu HS đọc tên đường gấp khúc và đọc từng câu hỏi cho HS trả lời.
 + Quãng đường AB dài bao nhiêu kilômet?
 + Quãng đường từ B đến D (đi qua C) dài bao nhiêu kilômet?
 + Quãng đường từ C đến A (đi qua B) dài bao nhiêu kilômet?
Nhận xét và yêu cầu HS nhắc lại kết luận của bài.
Bài 3:
GV treo lược đồ như SGK, sau đó chỉ trên bản đồ để giới thiệu: Quãng đường từ Hà Nội đến Cao Bằng dài 285 km.
Yêu cầu HS tự quan sát hình trong SGK và làm bài.
Gọi HS lên bảng chỉ lược đồ và đọc tên, đọc độ dài của các tuyến đường.
4. Củng cố – Dặn dò (3’)
Nhận xét tiết học
Dặn dò HS về nhà tìm độ dài quãng đường từ Hà Nội đi Bắc Giang, Thái Bình, 
Chuẩn bị: Milimet.
Hát
1 HS làm bài trên bảng, cả lớp làm bài ra giấy nháp.
-HS đọc: 1km bằng 1000m.
 Yêu cầu HS đọc 
Đường gấp khúc ABCD.
+ Quãng đường AB dài 23 km.
+ Quãng đường từ B đến D (đi qua C) dài 90km vì BC dài 42km, CD dài 48km, 42km cộng 48km bằng 90km.
+ Quãng đường từ C đến A (đi qua B) dài 65km vì CB dài 42km, BA dài 23km, 42km cộng 23km bằng 65km.
-Quan sát lược đồ.
-Làm bài theo yêu cầu của GV.
-6 HS lên bảng, mỗi em tìm 1 tuyến đường.
Quãng đường
Dài
Hà Nội – Cao bằng
285 km
Hà Nội – Lạng Sơn
169 km
Hà Nội – Hải Phòng
102 km
Hà Nội – Vinh
308 km
Vinh – Huế
368 km
TP HCM – Cần Thơ
174 km
TP HCM – Cà Mau
354 km
MI LI MET
TOÁN
I. Mục tiêu
-Biết mi-li-mét là một đơn vị đo độ dài, biết đọc, viết kí hiệu đơn vị mi-li-mét . 
-Biết được quan hệ giữa đơn vị mi-li-mét với các đơn vị đo độ dài : xăng-ti-mét, mét.
-Biết ước lượng độ dài theo đơn vị cm, mm trong một số trường hợp đơn giản.
Bài 1 ; Bài 2 ; Bài 4. 
II. Chuẩn bị
GV: Thước kẻ HS với từng vạch chia milimet. 
HS: Vở.
III. Các hoạt động
Hoạt động của Thầy
Hoạt động của Trò
1. Khởi động (1’)
2. Bài cũ (3’) Kilômet.
Gọi HS lên bảng làm bài tập sau:
Điền dấu >, <, = thích hợp vào chỗ trống.
	267km . . . 276km
	324km . . . 322km
	278km . . . 278km
Chữa bài và cho điểm HS.
3. Bài mới 
Giới thiệu: (1’)
Milimet.
Phát triển các hoạt động (27’)
v Hoạt động 1: Giới thiệu milimet (mm)
GV giới thiệu: Chúng ta đã đã được học các đơn vị đo độ dài là xăngtimet, đêximet, mét, kilômet. Bài học này, các em được làm quen với một đơn vị đo độ dài nữa, nhỏ hơn xăngtimet, đó là milimet.
Milimet kí hiệu là mm.
Yêu cầu HS quan sát thước kẻ HS và tìm độ dài từ vạch 0 đến 1 và hỏi: Độ dài từ 0 đến 1 được chia thành mấy phần bằng nhau?
Mỗi phần nhỏ chính là độ dài của 1 milimet, milimet viết tắt là: 10mm có độ dài bằng 1cm.
Viết lên bảng: 10mm = 1cm.
Hỏi: 1 mét bằng bao nhiêu xăngtimet?
Giới thiệu: 1m bằng 100cm, 1cm bằng 10mm, từ đó ta nói 1m bằng 1000mm.
Viết lên bảng: 1m = 1000mm.
Gọi 1 HS đọc phần bài học trong SGK.
v Hoạt động 2: Thực hành.
Bài 1: Số
Yêu cầu HS đọc yêu cầu bài.
HS đọc lại bài làm, sau khi đã hoàn thành.
Bài 2:
Yêu cầu HS quan sát hình vẽ trong SGK và tự trả lời câu hỏi của bài.
Bài 4:
Bài tập yêu cầu chúng ta làm gì? 
Muốn điền được đúng, các em cần ước lượng độ dài của vật được nhắc đến trong mỗi phần.
Yêu cầu HS hình dung bề dầy cuốn sách toán 2 khoảng bao nhiêu và so sánh bề dầy cuốn sách toán 2 là 10 m hay 10 cm, sau đó hỏi : bề dầy cuốn sách toán 2 khoảng bao nhiêu ?
Yêu cầu HS làm tiếp các phần còn lại của bài.
Nhận xét và cho điểm HS.
Tổ chức cho HS thực hành đo bằng thước để kiểm tra phép ước lượng.
4. Củng cố – Dặn dò (3’)
Hỏi lại HS về mối quan hệ giữa milimet với xăngtimet và với mét.
Nhận xét tiết học, dặn dò HS về nhà ôn lại kiến thức về các đơn vị đo độ dài đã học.
Chuẩn bị: Luyện tập.
Hát.
1 HS làm bài trên bảng, cả lớp làm bài ra giấy nháp.
Được chia thành 10 phần bằng nhau.
Cả lớp đọc: 10mm = 1cm.
1m bằng 100cm.
Nhắc lại: 1m = 1000mm.
-HS tự làm bài, sau đó đổi chéo vở để kiểm tra bài lẫn nhau.
1 cm = 10 mm 1000 mm = 1m
1 m = 1000 mm 10 mm = 1 cm
 5 cm = 50 mm 3 cm = 30 mm
-HS đọc yêu cầu bài. HS tự làm bài
MN= 6 cm
AB = 3 cm
 CD = 7 cm
-Viết đơn vị cm hoặc m vào chỗp chấm.
-HS thực hành đo bằng thước để kiểm tra phép ước lượng.
-HS trả lời, bạn nhận xét :
a)-Bề dầy cuốn sách toán 2 là 10 cm
b)-Bề dầy chiếc thước kẻ dẹt 2 mm
c)-Chiều dài chiếc bút bi là 15 cm
BỔ SUNG
LUYỆN TẬP
TOÁN
I. Mục tiêu
-Biết thực hiện phép tính, giải bài toán liên quan đến các số đo theo đơn vị đo độ dài đã học.
-Biết dùng thước để đo độ dài cạnh của hình tam giác theo đơn vị cm hoặc mm 
-Bài 1 ; Bài 2 ; Bài 4.
II. Chuẩn bị
GV: Thước kẻ HS với từng vạch chia milimet. Hình vẽ bài tập 4.
HS: Vở.
III. Các hoạt động
Hoạt động của Thầy
Hoạt động của Trò
1. Khởi động (1’)
2. Bài cũ (3’) Milimet.
Gọi HS lên bảng làm bài tập sau:
Số?	
	1cm = . . . mm	1000mm = . . . m
	1m = . . . mm	10mm = . . . cm
	5cm = . . . mm	3cm = . . . mm.
Chữa bài và cho điểm HS.
3. Bài mới 
Giới thiệu: (1’)
Luyện tập.
Phát triển các hoạt động (27’)
v Hoạt động 1: Hướng dẫn luyện tập.
Bài 1:
Yêu cầu HS đọc đề bài trong SGK và hỏi: Các phép tính trong bài tập là những phép tính ntn?
Khi thực hiện phép tính với các số đo ta làm ntn?
Yêu cầu HS làm bài, sau đó chữa bài và cho đi điểm HS.
Bài 2 :
Gọi 1 HS đọc đề bài.
-Vẽ sơ đồ đường đi cần tìm độ dài lên bảng như sau:
 18km	 12km
Nhà-----------------------/-------------------/ Thành phố 
	 	 Thị xã 
 ? km
Yêu cầu HS suy nghĩ và làm bài.
Bài 4:
Yêu cầu HS nhắc lại cách đo độ dài đoạn thẳng cho trước, cách tính chu vi của một hình tam giác, sau đó yêu cầu HS tự làm tiếp bài.
 B
 A C
Chữa bài và cho điểm HS.
4. Củng cố – Dặn dò (3’)
GV đánh giá tình hình thực tế của HS lớp mình, xem các em còn yếu về nội dung nào thì soạn thêm bài tập bổ trợ phần đó cho HS.
Nhận xét và tổng kết tiết học.
Chuẩn bị: Viết số thành tổng các trăm, chục, đơn vị.
Hát
1 HS làm bài trên bảng, cả lớp làm bài ra giấy nháp.
1cm = 100 mm	1000mm = 1m
1m = 1000mm	10mm= 1cm
5cm = 50mm	3cm = 30mm
-Là các phép tính với các số đo độ dài.
-Ta thực hiện bình thường đó ghép tên đơn vị vào kết quả tính.
13m + 15m = 28m 5km x 2 = 10 km
66km – 24km = 42km 18m : 3 = 6 m
23mm + 42mm= 65 mm
25 mm : 5 = 5 mm
-Một người đi 18km để đến thị xã, sau đó lại đi tiếp 12km để đến thành phố. Hỏi người đó đã đi được tất cả bao nhiêu kilômet?
Bài giải.
Người đó đã đi số kilômet là:
	18 + 12 = 30 (km)
	Đáp số: 30km.
-Làm bài:
+ Các cạnh của hình tam giác là: AB = 3cm, BC = 4cm, CA = 5cm
Bài giải
Chu vi của hình tam giác là:
	3 + 4 + 5 = 12 (cm)
	Đáp số: 12cm
- Làm bài tập bổ trợ.
BỔ SUNG
VIẾT SỐ THÀNH TỔNG
 CÁC TRĂM, CHỤC, ĐƠN VỊ.
TOÁN
I. Mục tiêu
-Biết viết số có ba chữ số thành tổng của số trăm, số chục, số đơn vị và ngược lại.
-Bài 1 ; Bài 2 ; Bài 3. 
II. Chuẩn bị
GV: Bảng phụ ghi sẵn nội dung của bài tập 1, 3.
HS: Vở.
III. Các hoạt động
Hoạt động của Thầy
Hoạt động của Trò
1. Khởi động (1’)
2. Bài cũ (3’) Luyện tập.
Gọi HS lên bảng làm bài tập sau:
Số?
a) 220, 221, . . ., . . ., 224, . . ., . . ., . . ., 228, 229.
b) 551, 552, . . ., . . ., . . ., . . ., . . ., 558, 559, . . .
c) 991, . . ., . . ., . . ., 995, . . ., . . ., . . ., . . ., 1000.
Chữa bài và cho điểm HS.
3. Bài mới 
Giới thiệu: (1’)
Viết số thành tổng các trăm, chục, đơn vị.
Phát triển các hoạt động (27’)
v Hoạt động 1: Hướng dẫn và viết số có 3 chữ số thành tổng các trăm, chục, đơn vị.
Viết lên bảng số 375 và hỏi: Số 375 gồm mấy trăm, chục, đơn vị?
Dựa vào việc phân tích số 375 thành các trăm, chục, đơn vị như trên, ta có thể viết số này thành tổng như sau: 3 ... ïc đoạn 3.
-Nối tiếp nhau đọc các đoạn 1, 2, 3. (Đọc 2 vòng)
-Lần lượt từng HS đọc trước nhóm của mình, các bạn trong nhóm chỉnh sửa lỗi cho nhau.
BỔ SUNG
TẬP ĐỌC
Tiết: AI NGOAN SẼ ĐƯỢC THƯỞNG (TT)
III. Các hoạt động
Hoạt động của Thầy
Hoạt động của Trò
1. Khởi động (1’)
2. Bài cũ (3’)
Ai ngoan sẽ được thưởng(Tiết 1)
3. Bài mới 
Giới thiệu: (1’)
Ai ngoan sẽ được thưởng(Tiết 2).
Phát triển các hoạt động (27’)
v Hoạt động 1: Tìm hiểu bài 
GV đọc lại cả bài lần 2.
Gọi 1 HS đọc phần chú giải.
Khi thấy Bác Hồ đến thăm, tình cảm của các em nhỏ ntn?
Bác Hồ đi thăm những nơi nào trong trại nhi đồng?
Bác Hồ rất quan tâm đến thiếu nhi và đồng bào ta.
Bác Hồ hỏi các em HS những gì?
Những câu hỏi của Bác cho các em thấy điều gì về Bác?
Các em đề nghị Bác chia kẹo cho những ai?
Tại sao Tộ không dám nhận kẹo Bác cho?
Tại sao Bác khen Tộ ngoan?
Chỉ vào bức tranh: Bức tranh thể hiện nội dung đoạn nào? Em hãy kể lại?
Yêu cầu HS đọc phân vai.
Nhận xét, cho điểm HS.
4. Củng cố – Dặn dò (3’)
Thi đọc lại 5 điều Bác Hồ dạy.
Tuyên dương những HS học thuộc lòng 5 điều Bác Hồ dạy 
Nhận xét tiết học.
Dặn HS đọc lại bài và chuẩn bị bài sau: Cháu nhớ Bác Hờ
Hát
HS theo dõi bài trong SGK.
HS đọc.
Các em chạy ùa tới, quây quanh Bác. Ai cũng muốn nhìn Bác cho thật rõ.
Bác đi thăm phòng ngủ, phòng ăn, nhà bếp, nơi tắm rửa.
Các cháu có vui không?/ Các cháu ăn có no không?/ Các cô có mắng phạt các cháu không?/ Các cháu có thích kẹo không?
Bác rất quan tâm đến việc ăn, ngủ, nghỉ,  của các cháu thiếu nhi. Bác còn mang kẹo chia cho các em.
Những ai ngoan sẽ được Bác chia kẹo. Ai không ngoan sẽ không được nhận kẹo của Bác.
Vì Tộ tự thấy hôm nay mình chưa ngoan, chưa vâng lời cô.
Vì Tộ biết nhận lỗi./ Vì Tộ dũng cảm nhận lỗi./ Vì người dũng cảm nhận lỗi là đáng khen.
3 HS lên chỉ vào bức tranh và kể lại.
8 HS thi đọc theo vai (vai người dẫn chuyện, Bác Hồ, em bé, Tộ)
TẬP ĐỌC
CHÁU NHỚ BÁC HỒ 
I. Mục tiêu
Biết ngắt nhịp thơ hợp lý ; bước đầu biết đọc với giọng nhẹ nhàng tình cảm.
Hiểu nội dung bài thơ : Tình cảm đẹp đẽ của thiếu nhi Việt Nam đối với Bác Hồ kính yêu.
Trả lời được các câu hỏi 3 ; 4 thuộc 6 dòng thơ cuối
Học sinh khá giỏi thuộc được cả bài thơ. Trả lời được câu hỏi 2.
II. Chuẩn bị
GV: Tranh minh hoạ trong bài tập đọc trong SGK (phóng to, nếu có thể). Bảng ghi sẵn nội dung bài thơ. Băng bài hát Đêm qua em mơ gặp Bác Hồ (Nhạc và lời của XUÂN GIAO) 
HS: SGK.
III. Các hoạt động
Hoạt động của Thầy
Hoạt động của Trò
1. Khởi động (1’)
2. Bài cũ (3’) Xem truyền hình.
Gọi HS lên bảng và trả lời câu hỏi về bài Xem truyền hình.
Nhận xét, cho điểm HS.
3. Bài mới 
Giới thiệu: (1’)
Bật băng cho cả lớp cùng hát bài Đêm qua em mơ gặp Bác Hồ.
Chỉ vào bức tranh và nói: Bạn nhỏ trong tranh cũng đang mơ về Bác, tình cảm của bạn chính là tình cảm chân thành tha thiết của thiếu nhi miền Nam và thiếu nhi cả nước đối với Bác Hồ. Lớp mình cùng đọc và tìm hiểu bài thơ Cháu nhớ Bác Hồ để tìm hiểu thêm về điều đó.
Phát triển các hoạt động (27’)
v Hoạt động 1: Luyện đọc
a) Đọc mẫu
GV đọc mẫu toàn bài thơ.
Giọng đọc: tình cảm thiết tha, nhấn giọng ở những từ ngữ tả cảm xúc, tâm trạng bâng khuâng, ngẩn ngơ của bạn nhỏ.
b) Luyện phát âm
Yêu cầu HS tìm các từ cần chú ý phát âm: 
+ HS phía Bắc: Tìm cho cô các tiếng trong bài có âm đầu l, n,  ?
+ HS phía Nam: Tìm cho cô các tiếng trong bài có thanh hỏi/ngã, âm cuối là n, c, t?
(HS trả lời, GV ghi các từ này lên bảng)
Đọc mẫu, sau đó gọi HS đọc các từ này. (Tập trung vào các HS mắc lỗi phát âm)
Yêu cầu HS nối tiếp nhau đọc từng câu trong bài.
c) Luyện đọc đoạn
Hướng dẫn HS ngắt giọng một số câu thơ khó ngắt.
Hướng dẫn HS chia bài thơ thành 2 đoạn. Đoạn 1: 8 câu thơ đầu. Đoạn 2: 6 câu thơ cuối.
Tổ chức cho HS luyện đọc bài theo nhóm nhỏ. Mỗi nhóm có 4 HS.
d) Thi đọc giữa các nhóm
e) Đọc đồng thanh
v Hoạt động 2: Tìm hiểu bài
Gọi 2 HS đọc toàn bài 1 HS đọc phần chú giải.
Bạn nhỏ trong bài thơ quê ở đâu?
Chỉ bản đồ giới thiệu sông Ô Lâu: Ô Lâu là một con sông chảy qua các tỉnh Quảng Trị và Thừa Thiên – Huế, khi đất nước ta còn bị giặc Mĩ chia làm hai miền thì vùng này là vùng bị địch tạm chiếm.
Vì sao bạn phải “cất thầm” ảnh Bác?
Ơû trong vùng tạm chiếm, địch cấm nhân dân ta treo ảnh Bác Hồ, vì Bác là người lãnh đạo nhân dân ta chiến đấu giành độc lập, tự do.
Hình ảnh Bác hiện lên ntn qua 8 dòng thơ đầu?
Tìm những chi tiết nói lên tình cảm kính yêu Bác Hồ của bạn nhỏ?
Qua câu chuyện của một bạn nhỏ sống trong vùng địch tạm chiếm, đêm đêm vẫn mang ảnh Bác Hồ ra ngắm với sự kính yêu vô vàn, ta thấy được tình cảm gì của thiếu nhi đối với Bác Hồ?
Nếu còn thời gian, GV có thể kể cho HS nghe thêm về câu chuyện Bức tranh cụ già ngồi câu cá để HS hiểu thêm tình cảm của dân ta đối với Bác Hồ.
v Hoạt động 3: Học thuộc lòng
Hướng dẫn HS học thuộc lòng từng đoạn và cả bài thơ.
GV xoá dần từng dòng thơ chỉ để lại những chữ đầu dòng.
Gọi HS nối tiếp nhau đọc thuộc lòng bài thơ.
Nhận xét, cho điểm HS.
4. Củng cố – Dặn dò (3’)
Nhận xét tiết học.
Dặn HS về nhà học thuộc lòng bài thơ, sưu tầm các câu chuyện về Bác.
Chuẩn bị bài sau: Chiếc rễ đa tròn.
Hát
Gọi 3 HS đọc bài Xem truyền hình và trả lời câu hỏi cuối bài.
Theo dõi và đọc thầm theo.
Ô Lâu, bâng khuâng, lời, bấy lâu, càng nhìn càng lại, 
Mắt hiền, bâng khuâng, cất thầm, vầng trán, ngẩn ngơ,
3 đến 5 HS đọc cá nhân, HS đọc theo tổ, đồng thanh.
Đọc bài nối tiếp. Mỗi HS chỉ đọc 1 câu. Đọc từ đầu cho đến hết bài.
Luyện ngắt giọng các câu sau: 
 Đêm nay/ bên bến/ Ô Lâu/
Cháu ngồi cháu nhớ/ chòm râu Bác Hồ/!
Nhớ hình Bác giữa bóng cờ/
Hồng hào đôi má,/ bạc phơ mái đầu.//
 Càng nhìn/ càng lại ngẩn ngơ,/
Ôm hôn ảnh Bác/ mà ngờ Bác hôn.//
Nối tiếp nhau đọc bài theo từng đoạn.
Lần lượt từng HS đọc trong nhóm. Mỗi HS đọc 1 khổ thơ cho đến hết bài.
2 HS đọc bài. 1 HS đọc phần chú giải.
Bạn nhỏ quê ở ven sông Ô Lâu.
Vì giặc cấm nhân dân ta cất giữ ảnh Bác.
Nghe giảng.
Hình ảnh Bác hiện lên rất đẹp: đôi má Bác hồng hào, râu, tóc bạc phơ, mắt sáng tựa vì sao, vầng trán rộng.
Đêm đêm, bạn nhớ Bác, mang ảnh Bác ra ngắm, bạn hôn ảnh Bác mà ngỡ được Bác hôn.
Thiếu nhi vùng tạm chiếm nói riêng và thiếu nhi của cả nước rất kính yêu Bác Hồ.
HS đọc cá nhân, cả lớp đọc đồng thanh, đọc thầm từng đoạn và cả bài thơ.
10 HS đọc thuộc lòng.
Bức tranh cụ già ngồi câu cá
	Vào đầu tháng Ba năm 1958, cửa hàng cụ Chính bỗng dưng tấp nập hẳn lên. Khách đến mua tranh, đặt tranh không lúc nào ngớt. Ai cũng năn nỉ đòi mua cho kì được bức tranh Cụ già ngồi câu cá.
	Bức tranh này có gì mà hấp dẫn vậy? Một cảnh hồ sen bát ngát, một cụ già ung dung ngồi câu cá. Cụ bận chiếc áo màu thanh thiên. Râu tóc đều bạc trắng như cước nhưng da mặt hồng hào, nhất là đôi mắt rất sáng và cái miệng luôn mỉm cười, làm tôn thêm vẻ quắc thước, yêu đời của cụ. Xa xa, về phía chân trời, sau luỹ tre, mặt trời nhô lên, đỏ ửng cả một phương. Đấy, tranh chỉ có thế mà người ta tranh nhau mua.
	Bọn ngụy quyền cho người theo dõi. Đến ngày 19 tháng 5, chúng lại cho tay sai vào từng nhà dò xét. Chúng thấy nhà nào cũng treo bức tranh Cụ già ngồi câu cá ngay gian giữa. Một tên mật vụ mò vào nhà cụ Bào ở cuối phố. Khác với mọi ngày, cụ đon đả pha trà mời nó. Nó vừa uống vừa ngắm bức tranh rồi lên giọng khe: “Chà, bức tranh đẹp quá!”. Nó giả vờ hỏi: “Ba nè, ngoài phố còn nhiều tranh đẹp hơn, sao ba không mua treo cho vui?”. Cụ Bào vừa vuốt râu vừa trả lời: “Chú em không biết đó thôi, bà con tôi thích mua bức tranh này vì nó vừa có họa lại vừa có thơ nữa, nhất họa nhất thơ mà!”.
	Tên mật vụ mở tròn đôi mắt: 
Thật thế hở ba? Thơ thế nào mà không thấy đề vào đây?
Cụ Bào vẫn ung dung: 
Bài thơ thật là hay nhưng nhiều tiếng quá nên không muốn đề vào. Vả lại ai ai cũng thuộc làu hết, kể cả bọn trẻ nhỏ. Nếu quả thật chú em chưa nghe thì lão ngâm cho mà nghe.
Cụ chậm rãi nhấp ngụm nước trà, rồi nhình thẳng lên bức tranh và ngâm: 
Cụ già thong thả buông cần trúc
Hồ rộng trời in mặt nước hồng
Muôn vạn đài sen hương bát ngát
Tuổi già vui thú với non sông.
	Tên mật vụ năn nỉ xin chép bài thơ. Nó đọc đi đọc lại, bỗng nó lặng cả người, vì thấy các tiếng đầu dòng chắp thành một khẩu hiệu “Cụ Hồ muôn tuổi”. Choáng váng cả mặt mày, nhưng nhờ thói quen nhà nghề, nó giữ ngay được vẻ tự nhiên, giả vờ tặc lưỡi:
Bài thơ hay thiệt, nhưng chỉ tiếc không biết tên tác giả?
Giọng cụ Bào trở nên ngậm ngùi: 
Tác giả không ai xa lạ, chính là cụ Sáu ở phố ta. Cụ đã bị bọn côn đồ hành hung chết hồi tháng Hai đó.
Tên mật vụ tiu nghỉu như mèo bị cắt tai, hỏi vớ vẩn vài câu rồi chuồn thẳng. Mấy hôm sau, bọn nó ra lệnh cấm lưu hành bức tranh. Nhưng không có bằng cớ gì để tịch thu, chúng đành làm ngơ cho êm chuyện.
Trích Tập đọc lớp 5-1980
v Bổ sung:

Tài liệu đính kèm:

  • doctuan 30 A.doc