Sáng kiến kinh nghiệm Công tác tự đánh giá kiểm định chất lượng giáo dục

docx 17 trang Người đăng Bạch Thảo Ngày đăng 02/12/2025 Lượt xem 6Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Công tác tự đánh giá kiểm định chất lượng giáo dục", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
 CÔNG TÁC TỰ ĐÁNH GIÁ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC 
 I. Đặt vấn đề:
 Chất lượng giáo dục là một vấn đề rất quan trọng được đặt lên hàng đầu và 
được xã hội quan tâm đối với sự nghiệp phát triển của đất nước nói chung, sự 
nghiệp phát triển giáo dục nói riêng. Chất lượng giáo dục nhà trường là sự đáp ứng 
mục tiêu của nhà trường đề ra, đảm bảo các yêu cầu về mục tiêu giáo dục của Luật 
Giáo dục, phù hợp với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế - 
xã hội của địa phương và cả nước. Có thể nói, chất lượng giáo dục là sự đáp ứng 
mục tiêu của giáo dục. Như vậy, một nền giáo dục ở bất kì quốc gia nào đều phải 
phấn đấu để trở thành một nền giáo dục chất lượng cao.
 Quản lý về chất lượng bao gồm hệ thống các biện pháp, phương pháp nhằm 
đảm bảo chất lượng, được tiến hành ở tất cả quá trình tạo ra sản phẩm và là trách 
nhiệm của tất cả thành viên.
 Kiểm định chất lượng giáo dục (KĐCLGD) là một trong những hoạt động 
của hệ thống giáo dục nhằm đảm bảo chất lượng để nâng cao chất lượng giáo dục. 
Kiểm định chất lượng thường được quan niệm là một hoạt động đánh giá để xác 
định mức độ cơ sở giáo dục phổ thông đáp ứng các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng 
giáo dục và việc công nhận cơ sở giáo dục phổ thông đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo 
dục của cơ quan quản lý nhà nước.
 Đây là một công việc hết sức cần thiết và phải được nhận thức đúng đắn bản 
chất của kiểm định chất lượng. Kiểm định chất lượng không phải để so sánh trường 
này với trường kia hay xếp hạng hơn thua nhau mà nhằm xác định Cấp độ nhà 
trường có đáp ứng được mục tiêu đề ra trong từng giai đoạn để không ngừng nâng 
cao chất lượng giáo dục, để cơ quan chức năng đánh giá và công nhận trường đạt 
tiêu chuẩn chất lượng. Như vậy, công tác kiểm định chất lượng thường thật sự là 
một khoa học bởi nó gắn liền với thực tiễn của nhà trường. Nó đòi hỏi những minh 
chứng phải cụ thể, rõ ràng có sức thuyết phục để khẳng định được đơn vị đạt được 
ở Cấp độ nào.
 Trong mô hình đánh giá chất lượng giáo dục, để phân biệt các loại đánh giá 
trường học, người ta thường dựa vào tính chất của các thành phần tham gia đánh 
giá. Có bốn nhóm chính tham gia đánh giá trường học là:
 - Các tổ chức đánh giá độc lập/các nhà tài trợ hoặc cơ quan quản lí đề xướng 
việc đánh giá;
 - Các cán bộ đánh giá (có chuyên môn);
 - Những người có thể cung cấp thông tin;
 - Người sử dụng hoặc tiếp nhận các kết quả đánh giá. 
 Nếu cả bốn nhóm trên ở trong cùng một tổ chức, người ta gọi đó là “đánh giá 2
trong” hay “tự đánh giá” (TĐG); trường hợp ngược lại, người ta gọi đó là “đánh giá 
ngoài”.
 Kiểm định chất lượng giáo dục tuy là một quá trình đánh giá ngoài nhưng 
nhiệm vụ chủ yếu của đánh giá ngoài ở đây lại là đánh giá kết quả TĐG.
 Kiểm định chất lượng nhà trường được thực hiện trong một quy trình gồm 4 
bước như sau:
 1. TĐG của cơ sở giáo dục.
 2. Đăng ký đánh giá ngoài của cơ sở giáo dục.
 3. Đánh giá ngoài cơ sở giáo dục.
 4. Công nhận cơ sở giáo dục đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục và cấp giấy 
chứng nhận chất lượng giáo dục.
 Trong 4 bước trên thì khâu TĐG là hết sức quan trọng bởi trong quá trình 
thực hiện, tự xem xét, tự kiểm tra, đánh giá đơn vị sẽ hiểu rõ hơn thực trạng giáo 
dục của đơn vị mình, thấy được chất lượng trường mình đang ở đâu, thấy được các 
điểm mạnh (để duy trì), điểm yếu của mình (để cải tiến), từ đó xây dựng kế hoạch cải 
tiến chất lượng và các biện pháp thực hiện để đáp ứng các tiêu chuẩn và nâng cao chất 
lượng giáo dục.
 TĐG thể hiện tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm của nhà trường trong toàn 
bộ hoạt động giáo dục theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
 TĐG là một quá trình liên tục được thực hiện theo kế hoạch, cần dành nhiều 
công sức, thời gian, cần có sự tham gia của các đơn vị và cá nhân trong nhà trường. 
TĐG đòi hỏi phải khách quan, trung thực và công khai. Các giải thích, nhận định, 
kết luận đưa ra phải dựa trên các thông tin, minh chứng cụ thể, rõ ràng và đáng tin 
cậy. Báo cáo TĐG phải bao quát, đầy đủ nội dung các chỉ số của tiêu chí trong tiêu 
chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục.
 Quy trình TĐG của nhà trường theo công văn 5932/BGDĐT-QLCL ngày 
28/12/2018 về việc hướng dẫn TĐG ngoài cơ sở phổ thông, bao gồm các bước sau:
 Bước 1: Thành lập Hội đồng TĐG.
 Bước 2: Lập kế hoạch TĐG.
 Bước 3: Thu thập, xử lý và phân tích các minh chứng.
 Bước 4: Đánh giá các mức đạt được theo từng tiêu chí.
 Bước 5: Viết báo cáo TĐG.
 Bước 6: Công bố báo cáo TĐG.
 Bước 7: Triển khai các hoạt động sau khi hoàn thành báo cáo TĐG.
 - Phương pháp đánh giá: Thu thập các tài liệu, minh chứng có liên quan, 
phân loại và tiến hành đánh giá để viết báo cáo. 
 - Công cụ đánh giá: Căn cứ vào Thông tư số 17/2018/TT-BGD-ĐT và 3
hướng dẫn số 5932/BGDĐT-QLCL.
 Tóm lại: Hoạt động KĐCLGD là một hoạt động thường xuyên, liên tục và 
không có điểm dừng. Bởi vì chất lượng ngày càng phải được nâng lên. Có thể nói 
đây là hoạt động rất cần thiết, không thể thiếu trong bất kỳ một cơ sở giáo dục nào. 
Nếu nhận thức đầy đủ và đúng mục đích, vai trò và ý nghĩa của công tác KĐCLGD 
thì các nhà quản lý sẽ thực hiện tốt chủ trương "Đổi mới quản lý và nâng cao chất 
lượng giáo dục" trong giai đoạn hiện nay.
 Với vai trò là Phó Hiệu trưởng, tôi mạnh dạn xây dựng đề tài: "Công tác tự 
đánh giá chất lượng giáo dục tại trường tiểu học Phong Tân, thị xã Giá Rai, tỉnh 
Bạc Liêu năm học 2021-2022." Tôi hy vọng sau khi thực hiện đề tài này sẽ giúp 
cho tôi có thêm nhiều kinh nghiệm trong công tác TĐG tại đơn vị và có thể khắc 
phục những hạn chế để giúp nhà trường nâng cao chất lượng công tác TĐG năm 
học 2021-2022và phát triển tốt hơn trong những năm tiếp theo, khẳng định được 
thương hiệu của nhà trường trong suốt lộ trình phát triển.
 II.Nội dung:
 1. Thực trạng
 1.1. Thuận lợi:
 Trường Tiểu học Phong Tân tọa lạc tại ấp 16A xã Phong Tân Thị xã Giá Rai 
tỉnh Bạc Liêu, trực thuộc Phòng GDĐT thị xã Giá Rai. Hiện tại, trường có 01 điểm 
trường chính và 04 điểm trường lẻ. Điểm trường chính tại ấp 16A xã Phong Tân 
với diện tích 4200,80m2 có hàng rào kiên cố khép kín; điểm trường lẻ thứ nhất tại 
ấp 05 có 4 phòng học, điểm trường lẻ thứ hai tại ấp 19 có 3 phòng học; điểm 
trường lẻ thứ ba tại ấp 16B có 8 phòng học và điểm trường lẻ thứ tư tại ấp 20 có 5 
phòng học.Cơ sở vật chất trang thiết bị của nhà trường từng bước được đầu tư và 
nâng cấp, chất lượng giáo dục của nhà trường cũng không ngừng được nâng lên, 
với ý trí quyết tâm cao của Nhà trường, của địa phương đến tháng 5 năm 2019 
trường đã được công nhận đạt chuẩn Quốc gia Mức độ 2. Trường thuộc hạng I, có 
33 lớp, tổ chức lớp 2 buổi/ngày là 30 lớp đạt90,91%. Tổng số phòng học là 29, 
phòng bộ môn, khối phòng phục vụ học tập và hành chính - quản trị là 15. Thư 
viện được công nhận xuất sắc tháng 5 năm 2022. Hiện tại, nhà trường dạtkiểm định 
chất lượng Cấp độ 3. 
 Năm học 2021-2022, trường có 48 giáo viên trực tiếp giảng dạy, trình độ đạt 
chuẩn 100%. Trong đó có 44 giáo viên có trình độ cao đẳng và đại học; tỉ lệ 
91,67%. Số học sinh là 813 em chia thành 33 lớp; bình quân 24,63 học sinh/lớp. 
Trường có tổ chức Chi bộ Đảng độc lập gồm 39 đảng viên, liên tục đạt Chi bộ 
Đảng trong sạch vững mạnh, luôn giữ vai trò hạt nhân lãnh đạo trong toàn bộ hoạt 
động của nhà trường. Công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội 
thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, Ban đại diện CMHS đều hoạt động tích cực, 
góp phần cùng nhà trường hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
 * Thành tích nổi bật của nhà trường. 4
 Năm học Danh hiệu thi đua 
 2018-2019 Tập thể LĐXS
 2019-2020 Tập thể LĐXS
 2020-2021 Tập thể LĐXS
 Trường tiểu học Phong Tân đã thực hiện công tác TĐG chất lượng giáo dục 
trong nhiều năm qua theo Thông tư số17/2018/TT-BGD-ĐT và hướng dẫn số 
5932/BGD ĐT-QLCL. Lúc đầu, công tác này đối với nhà trường, cán bộ, giáo viên 
và nhân viên tuy còn khá mới mẻ, thực hiện còn lúng túng nhưng nhà trường đã 
chủ động khắc phục những khó khăn ban đầu, tìm ra những giải pháp phù hợp với 
thực tiễn nhà trường và đang từng bước nâng cao chất lượng giáo dục. Từ khi có 
các văn bản triển khai và đôn đốc thực hiện công tác TĐG chất lượng giáo dục của 
Bộ GDĐT, của Sở Giáo dục – Khoa học và công nghệ tỉnh Bạc Liêu, của Phòng 
GDĐT thị xã Giá Rai, nhà trường đã chủ động từng bước triển khai đến từng cán 
bộ, giáo viên và nhân viên để quán triệt, từ đó nhận thức của CB-GV-NV đã có sự 
chuyển biến rõ rệt và luôn tham gia ủng hộ nhiệt tình trong công tác này. 
 Nhà trường đã tiến hành TĐG theo đúng quy trình. Hội đồng TĐG của nhà 
trường tiến hành phổ biến quy trình TĐG và yêu cầu các bộ phận, cá nhân của nhà 
trường phối hợp thực hiện; xây dựng kế hoạch TĐG; thu thập thông tin, minh chứng; 
rà soát các hoạt động giáo dục, đối chiếu, so sánh kết quả TĐG với các tiêu chuẩn 
đánh giá chất lượng giáo dục do Bộ GDĐT ban hành; đánh giá mức độđạt được theo 
từng tiêu chí; viết báo cáo TĐG; tổ chức thực hiện việc duy trì cơ sở dữ liệu, kết quả 
về điều tra thực trạng nhằm hỗ trợ việc duy trì, nâng cao chất lượng.
 1.2. Khó khăn
 Tuy nhiên trong quá trình thực hiện vẫn còn một số tồn tại, hạn chế cơ bản như:
 - Công tác tập huấn cho các thành viên trong hội đồng TĐG chưa sâu nên kỹ 
năng chuyên môn về đánh giá còn yếu và gặp không ít khó khăn.
 - Việc lưu trữ và thu thập các thông tin, minh chứng chưa khoa học; không xử lý 
được các thông tin, minh chứng phức tạp. 
 - Do một số nhóm chưa có kinh nghiệm, kĩ năng phân tích nên không tìm 
được điểm mạnh, điểm yếu trong tiêu chí còn viết chung chung, không rõ ràng, mô 
tả chưa đúng thực trạng của từng tiêu chí đó. Đây cũng là vấn đề hạn chế dẫn đến 
không tìm được giải pháp cải tiến cho những điểm yếu thực tế của trường.
 - Một số thành viên chỉ tập trung cho hoạt động giảng dạy, không có nhiều thời 
gian dành cho việc thu thập minh chứng.
 2. Biện pháp thực hiện công tác TĐG chất lượng giáo dục
 2.1. Công tác chuẩn bị TĐG
 Hiệu trưởng phải quán triệt vai trò, ý nghĩa, mục đích của KĐCLGD và 
TĐG để tạo sự đồng thuận của CB GV NV trong nhà trường. Hiệu trưởng phải 5
dành thời gian nghiên cứu kỹ các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của cấp trên để triển 
khai thực hiện TĐG đúng quy định. Đồng thời phải rà soát tất cả các điều kiện về 
(vật lực, nhân lực, tài lực và thông tin) để chuẩn bị cho công tác TĐG. 
 2.2. Tập huấn và triển khai thực hiện quy trình TĐG đến các thành viên trong 
hội đồng TĐG.
 Nhà trường triển khai thực hiện quy trình TĐG chất lượng giáo dục theo 
Thông tư số 17/2018/TT-BGDĐT ban hành ngày 22 tháng 8 năm 2018 ban hành 
quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với 
trường tiểu học. Nhà trường đã tiến hành TĐG chất lượng giáo dục gồm 7 bước 
như sau: 
 Bước 1: Thành lập hội đồng TĐG
 Hiệu trưởng tổ chức cuộc họp mở rộng các bộ phận chủ chốt gồm Phó Hiệu 
trưởng, Chủ tịch công đoàn, Bí thư chi đoàn, giáo viên tổng phụ trách Đội, các Tổ 
trưởng chuyên môn, tổ trưởng văn phòng. Hiệu trưởng đề xuất nhân sự tham gia 
Hội đồng TĐG nhà trường trên cơ sở là các thành viên hội đồng TĐG cũ có điều 
chỉnh bổ sung, thảo luận đi đến nhất trí, sau đó Hiệu trưởng ra Quyết định thành 
lập Hội đồng TĐG theo Công văn 5932/BGDĐT-QLCL ngày 28 tháng 12 năm 
2018 của Bộ GDĐT về việc hướng dẫn TĐG và đánh giá ngoài cơ sở giáo dục phổ 
thông, gồm:
 - Chủ tịch hội đồng (Hiệu trưởng)
 - Phó Chủ tịch hội đồng (Phó Hiệu trưởng)
 - Thư ký hội đồng (Thư ký hội đồng trường)
 - Các thành viên: Các Tổ trưởng chuyên môn, Tổ trưởng tổ văn phòng, Kế 
toán, Chủ tịch công đoàn cơ sở, GV TPT Đội, cán bộ thư viện thiết bị và đại diện 
giáo viên).
 Hội đồng TĐG làm việc theo nguyên tắc thảo luận để đi đến thống nhất. Mọi 
 2
vấn đề được quyết định khi có ít nhất thành viên trong Hội đồng nhất trí.
 3
 Chủ tịch Hội đồng thành lập 1 thư ký. Nhiệm vụ của thư ký: chịu trách 
nhiệm thu thập các dữ liệu thông tin minh chứng, in ấn các phiếu tiêu chí, bảng 
tổng hợp kết quả TĐG của nhà trường, lập danh mục mã thông tin minh chứng, 
trình bày bản báo cáo TĐG. Hội đồng TĐG có nhiệm vụ: Xây dựng kế hoạch 
TĐG; thu thập, xử lý và phân tích các minh chứng; viết báo cáo TĐG; bổ sung, 
hoàn thiện báo cáo TĐG. 
 Thành lập cụ thể 5 nhóm công tác: nhóm trưởng chịu trách nhiệm của 
nhóm, cùng nhóm thư ký tìm các thông tin minh chứng, viết phiếu TĐG, tham gia 
góp ý báo cáo cuối cùng bản TĐG của nhà trường cụ thể như sau:
 + Nhóm 1: TĐG tiêu chuẩn 1 (Tổ chức và quản lý nhà trường);
 + Nhóm 2: TĐG tiêu chuẩn 2 (Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học 
sinh); 6
 + Nhóm 3: TĐG tiêu chuẩn 3 (Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học);
 + Nhóm 4: TĐG tiêu chuẩn 4 (Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã 
hội);
 + Nhóm 5: TĐG tiêu chuẩn 5 (Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục).
 Bước 2: Xây dựng kế hoạch TĐG
 Chủ tịch Hội đồng TĐG trực tiếp xây dựng kế hoạch bao gồm các nội dung: 
 - Mục đích và phạm vi đánh giá:
 Xem xét, kiểm tra, đánh giá theo Thông tư số 17/2018/TT-BGDĐT để xác 
định thực trạng chất lượng, hiệu quả giáo dục, nhân lực, cơ sở vật chất, từ đó thực 
hiện các biện pháp cải tiến, nâng cao chất lượng giáo dục của trường; để giải trình 
với các cơ quan chức năng, với xã hội về thực trạng chất lượng giáo dục và để cơ 
quan chức năng đánh giá và công nhận trường đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục.
 Phạm vi TĐG là toàn bộ các hoạt động của trường tiểu học Phong Tân theo 
các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. 
 Yêu cầu phải khách quan và trung thực, công khai và minh bạch. Chỉ ra các 
điểm mạnh, điểm yếu của từng tiêu chí, xây dựng kế hoạch cải tiến chất lượng và 
các biện pháp thực hiện để đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng giáo dục do Bộ Giáo 
dục và Đào tạo ban hành nhằm không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng giáo dục 
và để đăng ký kiểm định chất lượng giáo dục trong thời gian tới.
 Nhà trường đã thành lập được Hội đồng TĐG gồm 13 thành viên (Phụ lục 
1), 01 nhóm thư ký và 05 nhóm chuyên trách. Sau đó đề ra thời gian tập huấn 
nghiệp vụ TĐG với thành phần là Hội đồng TĐG và nhóm chuyên trách.
 Dự kiến các nguồn lực và thời điểm cần huy động: huy động lực lượng CB 
GV NV là những thành viên trong Hội đồng TĐG, các giáo viên chủ nhiệm và giáo 
viên bộ môn. 
 Dự kiến các minh chứng cần thu thập cho từng tiêu chí rõ ràng,cụ thể và 
tường minh.
 Xác định thời gian thực hiện cho từng hành động và hoàn thành quá trình 
TĐG trong 6 tuần.
 Sau khi chủ tịch Hội đồng TĐG dự thảo kế hoạch TĐG, kế hoạch dự thảo 
được gửi đến các thành viên trong Hội đồng TĐG, chính quyền địa phương, Ban 
Đại diện CMHS, các đoàn thể khác trong và ngoại nhà trường, để các tổ chức này 
bổ sung, đề xuất ý kiến và Hội đồng TĐG điều chỉnh lại kế hoạch.
 Bước 3: Thu thập, xử lý và phân tích các minh chứng
 Căn cứ vào Công văn số 5932/BGDĐT-QLCL ngày 28 tháng 12 năm 2018 
của Bộ GDĐT việc hướng dẫn TĐG và đánh giá ngoài cơ sở giáo dục phổ thông. 
Mỗi nhóm lập danh mục và phân công tìm minh chứng theo bộ phận chức năng, 
theo tổ nhóm chuyên môn, theo trách nhiệm quản lý được phân công phù hợp với 
đối tượng và điều kiện. Trong thời gian các nhóm làm việc chủ tịch Hội đồng và 7
thư ký có theo dõi kế hoạch làm việc của từng nhóm và hỗ trợ giải quyết khó khăn 
kịp thời. Sau khi thu thập minh chứng các nhóm báo về thư kí hội đồng để tổng 
hợp và xử lý. Họp các nhóm để thống nhất cách ghi mã hóa ở minh chứng đã thu 
thập được. Còn trường hợp không tìm thấy minh chứng thì đưa ra nhiều hướng giải 
quyết phù hợp như: Phục hồi minh chứng; truy lục; giải trình; hay giải trình 
nguyên nhân. Tuy nhiên, nhóm chuyên trách chưa có kinh nghiệm trong việc thiết 
kế bảng biểu, chọn mẫu khảo sát. Khi thu thập được minh chứng lại chưa có kĩ 
năng phân tích, đánh giá để lựa chọn minh chứng cốt lõi. Một số nhóm không lập 
kế hoạch cụ thể dẫn đến thụ động trong công tác thu thập thông tin, minh chứng. 
Đồng thời công tác thu thập thông tin, minh chứng qua 3 năm đến 5 năm học là rất 
vất vả cho nhà trường vì có nhiều loại thông tin, minh chứng bị thất lạc, hư hỏng, 
mờ, hoen ố hoặc tài liệu tản mát, không tập trung mà được cất giữ ở khắp mọi nơi. 
Mặc khác, chi phí hoạt động cho Hội đồng TĐG kiểm định chất lượng giáo dục 
của nhà trường không đáp ứng được. 
 Mỗi nhóm lập danh mục và phân công tìm minh chứng theo bộ phận chức 
năng, theo tổ nhóm chuyên môn.
 * Lập biểu liệt kê các minh chứng cần thu thập trong tiêu chí/chỉ số
 Dựa vào bảng biểu ta xác định được những minh chứng cần thu thập và 
những minh chứng đó thuộc bộ phận/cá nhân nào có trách nhiệm cung cấp.
Ví vụ:Nội dung: Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường
 Tiêu chí 1.4: HT, PHT, tổ CM và tổ văn phòng.
Mức 1:
 a) Có HT, số lượng phó HT theo quy định;
 b) Tổ CM và tổ văn phòng có cơ cấu tổ chức theo quy định;
 c) Tổ CM, tổ văn phòng có kế hoạch hoạt động và thực hiện các nhiệm vụ 
theo quy định.
Mức 2:
 a) Hằng năm, tổ CM đề xuất và thực hiện được ít nhất 01 (một) chuyên đề 
CM có tác dụng nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục;
 b) Hoạt động của tổ CM, tổ văn phòng được định kỳ rà soát, đánh giá, điều 
chỉnh.
Mức 3:
 a) Hoạt động của tổ CM, tổ văn phòng có đóng góp hiệu quả trong việc nâng 
cao chất lượng các hoạt động của nhà trường;
 b) Tổ CM thực hiện hiệu quả các chuyên đề CM góp phần nâng cao chất 
lượng giáo dục.
 Các thông tin và minh chứng cần thu thập: (chỉ số a)
 - Quyết định bổ nhiệm HT, PHT; 8
 - Biên bản sinh hoạt các tổ CM và tổ văn phòng;
 - Hồ sơ sinh hoạt chuyên đề của các tổ CM.
 Các thông tin và minh chứng cần thu thập: (chỉ số b)
 - Quyết định thành lập tổ chuyên môn, tổ văn phòng;
 - Biên bản tổ chức Hội giảng, thao giảng các tổ CM
 - Báo cáo sơ kết, tổng kết các tổ CM và tổ văn phòng
 Các thông tin và minh chứng cần thu thập: (chỉ số c)
 - KH hoạt động của các tổ CM và tổ văn phòng
 - Biên bản tổ chức Hội giảng, thao giảng các tổ CM
 - Bằng khen, giấy khen của các tổ CM và tổ văn phòng (nếu có)
 DANH MỤC MINH CHỨNG CẦN THU THẬP 
 TIÊU CHÍ 1.4 – TIÊU CHUẨN 1
 Tt Tên thông tin minh chứng Bộ phận cung cấp Ghi chú
 Hiệu trưởng;
 1 Quyết định bổ nhiệm HT, PHT.
 Phó Hiệu trưởng
 Quyết định thành lập các tổ CM và 
 2 Hiệu trưởng
 tổ văn phòng
 Biên bản sinh hoạt các tổ CM và tổ 
 3 Các tổ chuyên môn
 văn phòng
 KH hoạt động của các tổ CM và tổ 
 4 Các tổ chuyên môn
 văn phòng
 Biên bản tổ chức Hội giảng, thao 
 5 Các tổ chuyên môn
 giảng các tổ CM
 Hồ sơ sinh hoạt chuyên đề của các 
 6 Các tổ chuyên môn
 tổ CM.
 Báo cáo sơ kết, tổng kết các tổ CM Các tổ chuyên môn 
 7
 và tổ văn phòng và tổ văn phòng
 Bằng khen, giấy khen của các tổ 
 8 Văn phòng
 CM và tổ văn phòng (nếu có)
 Bước 4: Đánh giá mức độ đạt được theo từng tiêu chí 
 Việc đánh giá mức độ đạt được của tiêu chí được thực hiện thông qua phiếu 
đánh giá tiêu chí. Dựa vào các minh chứng đã mã hóa, các nhóm tiến hành lập 
phiếu đánh giá tiêu chí.
 Quy trình viết phiếu đánh giá tiêu chí 9
 - Cá nhân được phụ trách từng tiêu chí, tiến hành viết báo cáo cho tiêu chí, 
chỉ số đó.
 - Báo cáo cho thư ký nhóm tổng hợp.
 - Thư ký nhóm tổng hợp báo cáo cho trưởng nhóm.
 - Trưởng nhóm tổ chức phản biện chéo về cấu trúc (chính tả, hành văn), nội 
dung (nội hàm, thực trạng, minh chứng phù hợp, điểm mạnh, điểm yếu, kế hoạch 
cải tiến chất lượng, TĐG).
 - Thư ký nhóm tổng hợp lại báo cáo cho thư ký Hội đồng.
 - Thư ký Hội đồng tổng hợp lại báo cáo cho Chủ tịch Hội đồng.
 - Chủ tịch Hội đồng tổ chức phản biện chéo giữa các nhóm với nhau.
 Sau cùng đánh giá mức độ đạt của tiêu chí: Nếu tất cả các chỉ số trong một 
tiêu chí đều đạt thì tiêu chí đó đạt. Mỗi chỉ số đạt khi có đầy đủ minh chứng và phù 
hợp.
 Phiếu đánh giá tiêu chí là cơ sở để viết báo cáo TĐG và đánh giá mức độ đạt 
hay không đạt của tiêu chí đó. Sau khi các nhóm thu thập thông tin, minh chứng, 
tiến hành viết phiếu đánh giá tiêu chí (phụ lục 4 Phiếu đánh giá tiêu chí trong Công 
văn 5932/BGDĐT-QLCL. 
 Sau đó Chủ tịch hội đồng TĐG sẽ thành lập Hội đồng phản biện các phiếu 
đánh giá tiêu chí nhằm mục đích chuẩn hoá các phiếu đánh giá để phản ánh đúng 
thực trạng của nhà trường.
 Bước 5: Viết báo cáo TĐG
 Nhóm trưởng viết báo cáo bằng văn bản về tiêu chuẩn, bám sát đầy đủ các 
yêu cầu báo cáo TĐG theo từng tiêu chí rồi nộp về thư ký Hội đồng. Đến nay, nhà 
trường đã viết xong báo cáo TĐG. Kết quả TĐG của nhà trường được trình bày 
dưới dạng một bản báo cáo theo cấu trúc và hình thức theo quy định của Công văn 
số 5932/BGDĐT-QLCL. Báo cáo được trình bày theo thứ tự các tiêu chuẩn. Đối 
với mỗi tiêu chí có đầy đủ các mục: Mô tả hiện trạng, điểm mạnh, điểm yếu, kế 
hoạch cải tiến chất lượng, TĐG.
 Bản dự thảo báo cáo TĐG của nhà trường đã được gửi Email và văn bản 
đến các bộ phận CB GV NV, chính quyền địa phương, đoàn thể chuyên viên của 
Phòng, Sở để góp ý. 
 Bước 6: Công bố báo cáo TĐG
 Để quyển báo cáo TĐG được hoàn chỉnh, trước hết phải lập bản dự thảo báo 
cáo. Hiệu trưởng yêu cầu thư ký Hội đồng pho to thành nhiều quyển gửi cho tất cả 
các bộ phận trong nhà trường, và đề nghị trong thời gian ngắn nhất tất cả các bộ 
phận đó phải góp ý gửi về cho thư ký Hội đồng. Sau đó thư ký Hội đồng tập hợp 
những ý kiến đó báo lên Chủ tịch Hội đồng. Nếu cần thiết Chủ tịch Hội đồng triệu 
tập cuộc họp để thống nhất những góp ý đó và điều chỉnh khi cần thiết.
 Để bản báo cáo TĐG có độ tin cậy và giá trị cao hơn, thì nhà trường công bố 10
công khai báo cáo TĐG trên Website của trường, của Phòng GDĐT thị xã Giá Rai, 
in ra nhiều bản để tại Thư viện nhà trường, để niêm yết bảng thông báo ngoài cổng 
trường, gửi chính quyền địa phương và đoàn thể để mọi người quan tâm xem và 
góp ý. Sau đó ta tự hoàn chỉnh bản TĐG của mình.
 Sau cuối học kỳ, Chủ tịch hội đồng TĐG phải có cuộc họp để sơ kết, rút 
kinh, biểu dương cá nhân làm tốt, phê bình những cá nhân chưa hoàn thành nhiệm 
vụ và có kế hoạch tiếp theo về công tác TĐG đồng thời nên đưa vào tiêu chí thi 
đua của nhà trường để xét thi đua cho CB, GV, NV cuối năm học. Cuối mỗi năm 
học, Hội đồng TĐG phải tổng kết khen thưởng cá nhân làm tốt và tập hợp phản 
biện các phiếu đánh giá từng tiêu chí, lưu trữ các minh chứng và các phiếu đánh 
giá tiêu chí đã được thẩm định để đủ điều kiện sẽ đăng ký đánh giá ngoài.
 Bước 7: Triển khai các hoạt động sau khi hoàn thành báo cáo TĐG.
 2.3. Cách xử lý các thông tin, minh chứng phức tạp
 Nếu có những minh chứng bị thất lạc mất thì thư ký nhóm tổng hợp các 
minh chứng báo cáo lên trưởng nhóm, lúc này cả nhóm đi tìm, nếu không có thì 
báo cáo thư ký hội đồng để tổng hợp và báo cáo cho Chủ tịch Hội đồng. Lúc này 
Chủ tịch Hội đồng xem xét quyết định xem minh chứng đó thuộc lĩnh vực nào, bộ 
phận nào và sử dụng tư duy của cả Hội đồng để tìm minh chứng đó. Nếu trường 
hợp không có luôn thì ta có một số giải pháp sau:
 (1). Giải pháp phục hồi: Ví dụ một Quyết định nào đó bị mất thì xem lại biên 
bản họp Hội đồng vẫn còn ghi lại nội dung triển khai Quyết định đó. Ta dựa vào 
ngày tháng đó để phục hồi lại Quyết định hoặc dùng biên bản này minh chứng cho 
Quyết định đó. Nếu biên bản hội đồng không khi thì có thể xem lại các sổ ghi chép 
của các GV trong hội đồng có thể có ghi nội dung triển khai Quyết định đó, từ đó 
ta có thể phục hồi Quyết định này.
 (2). Giải pháp truy lục/truy lùng: Nếu trường hợp không thể phục hồi thì ta 
truy lùng bằng cách tìm kiếm từ Quyết định cấp trên như Sở - Phòng về để thay thế 
hoặc lục ở những nơi có liên quan, tìm từ từng thành viên giữ Quyết định thực thi 
công tác này thì lục Quyết định đó về thay thế Quyết định đó.
 (3). Giải pháp tham mưu và giải trình: Vì một lý do nào đó bị mất, thất 
lạcmà không tìm kiếm ở đâu được thì ta lập tờ trình để giải trình với các cơ quan 
cấp trên để xác nhận việc đó đã xảy ra. Nếu cấp trên đồng ý xác nhận thì ta lấy đó 
làm minh chứng. Trường hợp cấp trên không xác nhận, không ký thì ta có thể dùng 
cách tiếp theo.
 (4).Vận dụng văn bản: Ta mô tả thẳng, rõ ràng về việc đó đã xảy ra vào thực 
trạng nhà trường, vì lý do hỏa hoạn, cháy nổ, bảo lụt hoặc vì sự cố bất khả kháng 
nào đó thì có thể đoàn đánh giá ngoài vẫn chấp nhận.
 Quy ước về mã hóa minh chứng như sau: Mã minh chứng có thể được ký 
hiệu bằng chuỗi gồm 1 chữ cái (H), hai dấu gạch (-) và các chữ số được quy ước: 
[Hn-a.b-c]. Trong đó, H là hộp (cặp) đựng minh chứng; n là số thứ tự của hộp 
(cặp) đựng minh chứng được đánh số từ 1 đến hết (n có thể có 2 chữ số); a.b là ký 11
 hiệu của tiêu chí trong tiêu chuẩn (Ví dụ: Tiêu chí 1.1, Tiêu chí 1.2,...; Tiêu chí 2.1, 
 Tiêu chí 2.2,...); c là số thứ tự của minh chứng theo từng tiêu chí (minh chứng thứ 
 nhất viết 01, thứ hai viết 02, thứmười lăm viết 15.
 Ví dụ: [H1-1.1-01] được hiểu là minh chứng thứ nhất của tiêu chí 1.1 thuộc 
 tiêu chuẩn 1, được đặt ở hộp 1; [H3-2.1-03] được hiểu là minh chứng thứ ba của 
 tiêu chí 2.1 thuộc tiêu chuẩn 2, được đặt ở hộp 3; [H9-5.1-01] được hiểu là minh 
 chứng thứ nhất của tiêu chí 5.1 thuộc tiêu chuẩn 5, được đặt ở hộp 9.
 Sau ta sắp xếp các MC đã được mã hóa. Lập phụ lục MC, cách ghi mã hóa, 
 gắn cho mỗi MC cái tên.
 Ví dụ: DANH MỤC MÃ MINH CHỨNG TIÊU CHÍ 1 – TIÊU CHUẨN 1
 DANH MỤC MÃ HÓA MINH CHỨNG
 Số, ngày ban 
 hành, hoặc Nơi ban 
 Tiê thời điểm hành hoặc 
 Số Mã minh Ghi 
 u Tên minh chứng khảo sát, nhóm,
 TT chứng chú
 chí kiểm tra, cá nhân 
 phỏng vấn, thực hiện
 khảo sát.
 Quyết định Công đoàn; Chủ tịch 
 Đoàn TNCSHCM; Đội CĐCS; Bí 
 [H1-1.3- thiếu niên tiền phong thư chi 
 1 Nhiệm kì
 01] HCM; Sao nhi đồng; Hội đoàn; GV 
 CMHS. Tổng phụ 
 trách Đội
 KH công đoàn;Đoàn Chủ tịch 
 TNCSHCM; Đội thiếu CĐCS; Bí 
 [H1-1.3- niên tiền phong HCM; Sao thư chi 
Tiêu 2 Định kì
 chí 02] nhi đồng. đoàn; GV 
 1.3 Tổng phụ 
 trách Đội
 Biên bản họpcông Chủ tịch 
 đoàn;Đoàn TNCSHCM; CĐCS; Bí 
 [H1-1.3- Đội thiếu niên tiền phong thư chi 
 3 Định kì
 03] HCM; Sao nhi đồng, Nghị đoàn; GV 
 quyết ĐHCMHS. Tổng phụ 
 trách Đội
 2.4. Hướng dẫn cách viết báo cáo TĐG 12
 Dựa vào phiếu đánh giá tiêu chí của nhóm trưởng viết báo cáo bằng văn bản 
về một tiêu chuẩn mà mình phụ trách. 
 - Báo cáo phải đúng cấu trúc theo yêu cầu của hướng dẫn TĐG và phải bám 
sát theo yêu cầu báo cáo TĐG của từng tiêu chí.
 - Báo cáo được trình bày theo thứ tự các tiêu chuẩn. Đối với mỗi tiêu chí có 
đầy đủ các mục: Mô tả hiện trạng, điểm mạnh, điểm yếu, kế hoạch cải tiến chất 
lượng, TĐG.
 - Bản báo cáo viết đúng chính tả, lời văn rõ ràng, dùng từ chính xác, ghi chư 
đầy đủ minh chứng.
 - Kết luận: Tiêu chuẩn và các tiêu chí có đạt yêu cầu hay không, cần bổsung, 
điều chỉnh gì?
 Nhóm trưởng tập hợp hồ sơ nộp về thư ký Hội đồng gồm có: Phiếu đánh giá 
tiêu chí, danh mục mã hóa minh chứng, các MC thu thập được, báo cáo tiêu chuẩn.
 Thư ký tiến hành nhận và kiểm tra đối chiếu danh mục mã hóa minh chứng 
và các minh chứng thu thập được, xem những MC nào thu thập được, còn MC nào 
chưa thu thập và lý do vì sao chưa thu thập được. Tiến hành kiểm tra phiếu đánh 
giá tiêu chí, kiểm tra bản báo cáo. Yêu cầu giải trình nguyên nhân các tiêu chí 
không đạt (nếu có). Nhóm thư ký tiến hành tổng hợp, viết báo cáo và lập bảng tổng 
hợp kết quả TĐG của nhà trường. Sau khi đã hoàn thiện báo cáo nộp về Chủ tịch 
Hội đồng. Chủ tịch Hội đồng tổ chức cuộc họp Hội đồng TĐG để thông báo kết 
quả TĐG của nhà trường. 
 Ví dụ: Những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức để nâng cao chất 
lượng công tác TĐG chất lượng giáo dục.
 - Điểm mạnh
 Hàng năm Hiệu trưởng có xây dựng kế hoạch phát triển, đề ra phương hướng, 
chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường, được Phòng GDĐT phê duyệt. Kế 
hoạch được rà soát, bổ sung, điều chỉnh phương hướng, chiến lược xây dựng và 
phát triển cho phù hợp với thực tế đơn vị.
 . Chi bộ nhà trường trong 5 năm học qua có 2 năm Chi bộ đạt trong sạch – 
vững mạnh và 01 năm hoàn thành tốt nhiệm vụ.
 Hiệu trưởng nhà trường nắm vững các văn bản hướng dẫn cụ thể về quy 
trình thực hiện, trình tự tiến hành công tác TĐG KĐCLGD.
 Được sự đồng thuận cao của tập thể Hội đồng sư phạm, Ban đại diện CMHS 
trường và chính quyền địa phương.
 Các thành viên trong Hội đồng TĐG KĐCL làm việc có tinh thần trách 
nhiệm cao, có tính tự giác, tranh thủ làm việc theo kế hoạch thời gian đã ban hành, 
đồng thời có kỹ năng về tin học nên đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. Tham 
gia hội đồng TĐG là những cán bộ chủ chốt của trường, nắm được các hoạt động 
của trường theo các tiêu chuẩn kiểm định. 13
 Nhân viên văn thư của trường giỏi về nghiệp vụ tin học nên công tác văn thư 
như quản lý văn bản đến và văn bản đi, văn bản nội bộ được thực hiện và lưu trữ 
khoa học, bài bản. 
 - Điểm yếu 
 Một số thành viên trong Hội đồng TĐG của trường là giáo viên đứng lớp, có 
kiêm nhiệm một số công tác khác nên khó khăn về thời gian thu thập, xử lý thông 
tin và viết báo cáo. Chưa xây dựng được kế hoạch sát với yêu cầu thực tiễn. Một số 
GV trẻ tuổi chưa có kinh nghiệm trong việc làm.
 Trong thu thập minh chứng, một số nhóm thiếu kinh nghiệm nên gặp khó 
khăn trong việc xác định mức độ phù hợp của minh chứng với nội hàm trong mỗi 
tiêu chí.
 Một số thông tin, minh chứng bị thất lạc, hoen ố, mờ khó phục hồi.
 Khi viết báo cáo tiêu chí, các nhóm vẫn còn lúng túng, phân tích chưa đúng 
thực trạng của trường, viết còn chung chung, chưa rõ ràng nên chưa đáp ứng yêu 
cầu của mục đích cải tiến nâng cao chất lượng.
 Kinh phí dành cho hoạt động TĐG KĐCL còn quá ít.
 - Cơ hội
 Được sự quan tâm, chỉ đạo của Đảng, các cấp chính quyền, Bộ GDĐT, Sở 
GDĐT Bạc Liêu và Phòng GDĐT thị xã Giá Rai về công tác TĐG KĐCLGD.
 Có đầy đủ các văn bản chỉ đạo thực hiện công tác TĐG KĐCLGD từ trung 
ương đến địa phương: Thông tư 17/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 quy định về 
tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục và quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng 
giáo dục cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên; Công văn số 
5932/BGDĐT-QLCL ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Bộ GDĐT việc hướng dẫn 
TĐG và đánh giá ngoài cơ sở giáo dục phổ thông.
 Phần đông đội ngũ giáo viên còn trẻ được đào tạo cơ bản, có năng lực 
chuyên môn và kỹ năng sư phạm khá tốt, có ý thức tự giác, tích cực, năng nổ trong 
công tác.
 Trường đang nằm trong lộ trình chuẩn quốc gia Mức độ 2 từ năm 2019.
 - Thách thức
 Trong thời kỳ đổi mới và hội nhập, xã hội ngày càng phát triển kéo theo đòi 
hỏi chất lượng giáo dục phải ngày càng cao để đáp ứng về đội ngũ con người phải 
xứng tầm; đòi hỏi chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên phải đáp 
ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục: khả năng ứng dụng CNTT trong quản lý, 
trong giảng dạy, trình độ ngoại ngữ, khả năng sáng tạo của từng cán bộ, giáo viên 
và nhân viên.
 Việc quản lý nhà trường còn bị ràng buộc theo cơ chế, nhà trường chưa chủ 
động được về tuyển dụng, quản lý con người và tự chủ về tài chính.
 Thiếu chuyên gia tư vấn để hỗ trợ cho nhà trường về công tác TĐG KĐCL. 14
 Hệ thống các văn bản có nhiều thay đổi, điều chỉnh nên cũng gây khó khăn 
cho nhà trường. 
 III. Kết luận và kiến nghị
 1. Kết quả đạt được:
 BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ TỰ ĐÁNH GIÁ
 1. Kết quả đánh giá
 1.1. Đánh giá tiêu chi Mức 1, 2 và 3
 Kết quả
 Tiêu chuẩn, Đạt
 Tiêu chí Không đạt Mức 1 Mức 2 Mức 3
 Tiêu chuẩn 1 x x x
 Tiêu chí 1.1 x x x
 Tiêu chí 1.2 x x
 Tiêu chí 1.3 x x x
 Tiêu chí 1.4 x x x
 Tiêu chí 1.5 x x
 Tiêu chí 1.6 x x x
 Tiêu chí 1.7 x x
 Tiêu chí 1.8 x x
 Tiêu chí 1.9 x x
 Tiêu chí 1.10 x x
 Tiêu chuẩn 2 x x x
 Tiêu chí 2.1 x x x
 Tiêu chí 2.2 x x x
 Tiêu chí 2.3 x x x
 Tiêu chí 2.4 x x x
 Tiêu chuẩn 3 x x x
 Tiêu chí 3.1 x x x
 Tiêu chí 3.2 x x x
 Tiêu chí 3.3 x x x
 Tiêu chí 3.4 x x
 Tiêu chí 3.5 x x x 15
 Tiêu chí 3.6 x x x
 Tiêu chuẩn 4 x x x
 Tiêu chí 4.1 x x x
 Tiêu chí 4.2 x x x
 Tiêu chuẩn 5 x x x
 Tiêu chí 5.1 x x
 Tiêu chí 5.2 x x x
 Tiêu chí 5.3 x x x
 Tiêu chí 5.4 x x x
 Tiêu chí 5.5 x x x
 Tổng cộng 27/27 27/27 19/19
 Kết quả: Đạt Mức 3.
 1.2. Đánh giá tiêu chí Mức 4
 Kết quả
 Tiêu chí Ghi chú
 Đạt Không đạt
 1.1 x
 2.4 x
 3.6 x
 5.4 x
 5.5 x
 Tổng cộng 04/05 01/05
 Kết quả: Không đạt Mức 4
 Kết luận: Trường đạt Cấp độ 3.
 2. Kinh nghiệm thực tế trong công tác TĐG chất lượng giáo dục 
 Trong quá trình tham gia công tác TĐG KĐCLGD thực tế tại trường tiểu 
học Phong Tân, tôi rút ra được nhiều kinh nghiệm thực tế về công tác TĐG 
KDCLGD như sau:
 Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng phải nắm kỹ các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo 
của cấp trên về công tác TĐG KĐCLGD để triển khai thực hiện TĐG đúng quy 
định. Đồng thời phải rà soát tất cả các điều kiện về (vật lực, nhân lực, tài lực và 
thông tin) để chuẩn bị cho công tác TĐG. Năm vững quy trình tổ chức TĐG, biết 
cách tổ chức thu thập thông tin, minh chứng, mã hóa minh chứng, lập phiếu đánh 16
giá tiêu chí, viết báo cáo TĐG. Tuyên truyền về công tác TĐG và KĐCLGD đối 
với CB, GV, NV trong trường. Phổ biến đầy đủ những văn bản quy phạm pháp 
luật, văn bản hướng dẫn của Bộ GDĐT về công tác kiểm định. Từng bước nâng 
cao nhận thức của đội ngũ CB, GV, NV, thực hiện thành nề nếp trong việc lập hồ 
sơ công việc để phục vụ lưu trữ hồ sơ minh chứng sau này.
 Tổ chức tập huấn lại cho các thành viên trong Hội đồng TĐG.
 Bước 1: Thành lập hội đồng TĐG: Thành viên trong Hội đồng TĐG phải là cán 
bộ chủ chốt, có năng lực, kỹ năng sư phạm tốt, có năng lực về ứng dụng CNTT, có 
tinh thần trách nhiệm với nhiệm vụ được giao. Chủ tịch hội đồng nhất thiết phải là 
Hiệu trưởng/Thủ trưởng đơn vị mới có đủ quyền lực trong triển khai TĐG. 
 Thư kí có vai trò quan trọng trong việc tham mưu cho chủ tịch hội đồng và 
tổng hợp hoàn thiện báo cáo vì vậy cần chọn người có tinh thần trách nhiệm, nhiệt 
tình mà còn phải có năng lực tổ chức và năng lực soạn thảo văn bản, có trình độ 
sử dụng CNTT.
 Bước 2: Xây dựng kế hoạch TĐG
 Sau khi được thành lập, Hội đồng TĐG đã tiến hành xây dựng Kế hoạch 
TĐG và Kiểm định chất lượng giáo dục. Việc xây dựng kế hoạch đòi hỏi phải hợp 
lý các điều kiện về thời gian năm học, các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) và 
đội ngũ tham gia viết báo cáo TĐG với nội dung gồm có:
 - Mục đích và phạm vi TĐG.
 - Hội đồng TĐG, nhóm thư ký và nhóm chuyên trách 
 - Kế hoạch huy động các nguồn lực tài chính.
 - Công cụ TĐG
 - Thời gian biểu: Thời gian thực hiện TĐG dự kiến khoảng 4 tháng từ 01/11/ 
2021 đến 28/02/2022, trong đó quy định thời gian cụ thể của công việc TĐG và 
kiểm định chất lượng giáo dục của nhà trường.
 Sau khi chủ tịch Hội đồng TĐG dự thảo kế hoạch TĐG, kế hoạch dự thảo 
được gửi đến các thành viên trong Hội đồng TĐG, chính quyền địa phương, Ban 
Đại diện CMHS, các đoàn thể khác trong và ngoại nhà trường, để các tổ chức này 
bổ sung, đề xuất ý kiến và Hội đồng TĐG điều chỉnh lại kế hoạch và ban hành 
chính thức.
 3. Kết luận 
 Công tác TĐG KĐCLGDlà một hoạt động liên tục, thường xuyên và không 
có điểm dừng. Đây là quá trình tiêu tốn thời gian và công sức. Chính vì vậy, bản 
thân người Hiệu trưởng phải nghiên cứu kỹ các văn bản hướng dẫn về KĐCL, nắm 
vững các quy trình, các bước thực hiện để tổ chức thực hiện công tác này một cách 
trôi chảy. Trong quá trình thực hiện Hiệu trưởng phải vào cuộc, tích cực lưu động 
các nhóm để nắm tình hình, đôn đốc, hướng dẫn kịp thời khi các nhóm cần sự giúp 
đỡ, phải gương mẫu trong mọi việc và tạo điều kiện để các nhóm làm việc tốt nhất. 
Hiệu trưởng phải thực sự quan tâm, đầu tư công sức, chỉ đạo sát sao thì hoạt động 17
TĐG đạt hiệu quả cao. Điều quan trọng nhất là sự đoàn kết và quyết tâm của tập 
thể cán bộ quản lý, nhân viên và giáo viên nhà trường. Mọi cán bộ, giáo viên đều 
phải được quán triệt và dành thời gian nghiên cứu bộ tiêu chuẩn đánh giá. Những 
thành viên của Hội đồng TĐG của trường, đặc biệt là chủ tịch hội đồng phải là 
người có năng lực và tinh thần trách nhiệm cao. Hiệu trưởng phải biết tạo động lực 
để phát huy tối đa trí tuệ của Hội đồng TĐG của trường. Tuy nhà trường đã đạt 
được một số thành tích nổi bật nhưng vẫn chưa hài lòng, qua kế hoạch hành động 
trên sẽ giúp ích rất nhiều cho nhà trường nâng cao hơn nữa chất lượng công tác 
TĐG và quan trọng hơn là nhà trường có kế hoạch cải tiến các điểm yếu để đáp 
ứng nhu cầu giáo dục ngày càng cao đáp ứng nguyện vọng của nhân dân và xã hội 
trong thời kỳ hội nhập./.
 XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG Phong Tân, ngày 20 tháng 5 năm 2022
. XÉT DUYỆT SÁNG KIẾN, NGƯỜI VIẾT
. GIẢI PHÁP TRƯỜNG
 Trần Văn Trí
 XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG XÉT XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG 
 DUYỆT SÁNG KIẾN, GIẢI PHÁP . XÉT DUYỆT SÁNG KIẾN, 
 PHÒNG GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO . GIẢI PHÁP THỊ XÃ

Tài liệu đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_cong_tac_tu_danh_gia_kiem_dinh_chat_lu.docx