PHÒNG GD&ĐT TP. BẠC LIÊU TRƯỜNG TH TRẦN ĐẠI NGHĨA Chia sẻ kinh nghiệm GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH LỚP 2 QUA MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI Người báo cáo: Hoàng Thị Mai Hoa Đơn vị : Trường Tiểu học Trần Đại Nghĩa Thời gian thực hiện: ngày 20/ 01 /2018 I. ĐẶT VẤN ĐỀ: Cùng với kiến thức cơ bản về con người, về tự nhiên và xã hội, việc giáo dục kĩ năng sống qua môn Tự nhiên và Xã hội sẽ góp phần không chỉ khắc sâu thêm các kiến thức của môn học mà còn hình thành thái độ và hành vi tích cực, phù hợp, cần thiết giúp học sinh có thể ứng xử có hiệu quả các tình huống thực tế trong cuộc sống. Để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và nhu cầu phát triển của người học, giáo dục phổ thông đã và đang được đổi mới mạnh mẽ là: Học để biết, Học để làm, Học để tự khẳng định mình và Học để cùng chung sống. Mục tiêu của giáo dục phổ thông đã và đang chuyển hướng từ chủ yếu là trang bị kiến thức sang trang bị những năng lực cần thiết cho các em học sinh. Phương pháp giáo dục phổ thông cũng đã và đang được đổi mới theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, tăng cường khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh. Nội dung giáo dục kĩ năng sống đã được tích hợp trong một số môn học như Tiếng Việt, Đạo đức, Tự nhiên và Xã hội, Chính những lợi ích, sự cần thiết nêu trên mà chúng tôi đã mạnh dạn chia sẻ một số kinh nghiệm về giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 2 qua môn Tự nhiên và Xã hội. II. MỘT SỐ THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN: 1. Thuận lợi: - Lãnh đạo nhà trường luôn quan tâm sâu sát, chỉ đạo kịp thời về vấn đề giáo dục kĩ năng sống cho học sinh. - Phần lớn các trang thiết bị, dụng cụ phục vụ dạy học đều đảm bảo. - Giáo viên được trang bị tốt kiến thức cơ bản về kĩ năng sống. - Nhiều giáo viên nhiệt tình, tâm huyết, có trách nhiệm cao với công việc. - Phụ huynh học sinh có sự phối hợp chặt chẽ với nhà trường, giáo viên trong việc giáo dục kĩ năng sống cho con em mình. 2. Khó khăn: - Một số trang thiết bị ở nhà trường còn hạn chế, một số do sử dụng nhiều năm nên bị hư hỏng, sử dụng không hiệu quả. 1 - Một số giáo viên trong tổ chưa thật sự quan tâm, đi sâu vào việc rèn kĩ năng sống cho học sinh qua các bài học Tự nhiên và Xã hội có nội dung giáo dục kĩ năng sống đồng thời chưa vận dụng linh hoạt các phương pháp, kĩ thuật dạy học trong bài dạy. III. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN: Để giáo dục kĩ năng sống trong môn Tự nhiên và Xã hội có hiệu quả, GV cần: 1. Xác định rõ mục tiêu để có thể giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong môn Tự nhiên và Xã hội đạt kết quả tốt. Việc giáo dục kĩ năng sống trong môn Tự nhiên và Xã hội nhằm giúp học sinh: - Tự nhận thức và xác định được giá trị của bản thân mình, biết lắng nghe, ứng xử phù hợp ở một số tình huống liên quan đến sức khỏe bản thân, các quan hệ trong gia đình, nhà trường, trong tự nhiên và xã hội. - Biết tìm kiếm, xử lí thông tin và phân tích, so sánh để nhận diện, nêu nhận xét về các sự vật, hiện tượng đơn giản trong Tự nhiên và xã hội. - Hiểu và vận dụng các kĩ năng trên: Cam kết có những hành vi tích cực, tự nguyện (tự phục vụ, tự bảo vệ) trong việc thực hiện các quy tắc vệ sinh, chăm sóc sức khỏe của bản thân, trong việc đảm bảo an toàn khi ở nhà, ở trường, ở nơi công cộng, thân thiện với cây cối, con vật xung quanh và môi trường. 2. Nắm chắc các kĩ năng sống chủ yếu được giáo dục trong môn Tự nhiên và Xã hội. Dựa trên các nội dung của môn học về con người và sức khoẻ, về tự nhiên và xã hội, có rất nhiều kĩ năng sống được giáo dục trong môn Tự nhiên và Xã hội. Tuỳ theo nội dung của bài học mà giáo viên lựa chọn những kĩ năng sống phù hợp như kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng tự phục vụ và tự bảo vệ, kĩ năng ra quyết định, kĩ năng giao tiếp, a. Nội dung giáo dục kĩ năng sống chủ yếu trong môn Tự nhiên và Xã hội. - Kĩ năng tự nhận thức: Tự nhìn nhận, đánh giá về bản thân để xác định được mặt mạnh, mặt yếu của bản thân; biết vị trí của mình trong các mối quan hệ ở nhà, ở trường và ở cộng đồng. - Kĩ năng tự phục vụ và tự bảo vệ: Biết cách tự phục vụ: rửa mặt, đánh răng, tắm, tự bảo vệ chăm sóc sức khỏe của bản thân liên quan đến các vấn đề vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, dinh dưỡng, phòng bệnh và an toàn ở nhà, ở trường, ở nơi công cộng. - Kĩ năng ra quyết định: nên và không nên làm gì để bảo vệ sức khỏe của bản thân, để đáp ứng phù hợp trong gia đình, nhà trường và cộng đồng để bảo vệ môi trường. - Kĩ năng kiên định và kĩ năng từ chối: kiên quyết giữ vững lập trường và nói lời từ chối trước những lời rủ rê của bạn bè và người xấu; không tham gia vào những việc làm, hành vi mang tính tiêu cực. 2 - Kĩ năng làm chủ bản thân: biết đảm nhận trách nhiệm, cam kết thực hiện công việc và biết ứng phó với căng thẳng trong những tình huống của cuộc sống một cách tích cực. - Kĩ năng giao tiếp: Tự tin khi giao tiếp; Lắng nghe tích cực, Phản hồi xây dựng, Bày tỏ sự cảm thông, chia sẻ, giúp đỡ với bạn bè trong lớp, trường, với những người có hoàn cảnh khó khăn. - Kĩ năng hợp tác: Khả năng cá nhân biết chia sẻ trách nhiệm, biết cam kết và cùng chung sức làm việc có hiệu quả với những thành viên khác, giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau trong một công việc, một lĩnh vực nào đó vì mục đích chung. - Kĩ năng tư duy phê phán: Biết phê phán, đánh giá các ý kiến, hành động, lời nói, việc làm, các hiện tượng trong đời sống hàng ngày - Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin: Biết tìm kiếm và xử lí thông tin để giải quyết vấn đề trên cơ sở vận dụng tư duy phê phán và sáng tạo. b. Địa chỉ giáo dục kĩ năng sống trong môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2. Các phương pháp/Kĩ thuật Chủ đề Tên bài học Các KS cơ bản được giáo dục dạy học tích cực có thể sử dụng Bài 4: Làm gì - Kĩ năng ra quyết định: Nên và - Trò chơi để xương và cơ không nên làm gì để xương và cơ - Làm việc cặp đôi phát triển? phát triển tốt. - Kĩ năng làm chủ bản thân: Đảm nhận trách nhiệm thực hiện các hoạt động để xương và cơ phát triển tốt. Bài 6: Tiêu hóa - Kĩ năng ra quyết định: Nên và - Thảo luận nhóm thức ăn không nên làm gì để thức ăn tiêu - Hỏi – đáp trước hóa được dễ dàng. lớp - Kĩ năng tư duy phê phán: Phê - Đóng vai xử lý CON phán những hành vi sai như: Nô tình huống. NGƯỜI đùa, chạy nhảy sau khi ăn và nhịn đi VÀ đại tiện. SỨC - Kĩ năng làm chủ bản thân: Có KHỎE trách nhiệm với bản thân trong việc thực hiện ăn uống. Bài 7: Ăn uống - Kĩ năng ra quyết định: Nên và - Động não đầy đủ không nên làm gì trong việc ăn uống -Thảoluận nhóm hàng ngày. - Trò chơi - Quản lý thời gian để đảm bảo - Tự nói với bản ăn uống hợp lý. thân - Kĩ năng làm chủ bản thân: Có trách nhiệm với bản thân để đảm bảo ăn đủ ba bữa và uống đủ nước. 3 Bài 8: Ăn uống - Kĩ năng tìm kiếm và kĩ năng xử - Động não sạch sẽ lý thông tin: Quan sát và phân tích -Thảo luận nhóm để nhận biết được những việc làm, - Trò chơi hành vi ăn uống sạch sẽ. - Kĩ năng ra quyết định: Nên và không nên làm gì để đảm bảo ăn uống sạch sẽ. - Kĩ năng tự nhận thức: Tự nhận xét về hành vi có liên quan đến việc thực hiện ăn uống của mình. Bài 9: Đề phòng - Kĩ năng ra quyết định: Nên và - Động não bệnh giun không nên làm gì để đề phòng bệnh -Thảoluận nhóm giun. - Đóng vai xử lý - Kĩ năng tư duy phê phán: Phê tình huống phán những hành vi ăn uống không sạch sẽ, không đảm bảo vệ sinh – gây ra bệnh giun. - Kĩ năng làm chủ bản thân: Có trách nhiệm với bản thân để đề phòng bệnh giun. Bài 11: Gia đình - Kĩ năng tự nhận thức: Tự nhận - Thảo luận nhóm thức vị trí của mình trong gia đình. - Trò chơi - Kĩ năng làm chủ bản thân và kĩ - Viết tích cực năng hợp tác: Đảm nhận trách nhiệm và hợp tác khi tham gia công việc trong gia đình, lựa chọn công việc phù hợp với lứa tuổi. - Phát triển kĩ năng giao tiếp thông qua tham gia các hoạt động học tập. Bài 13: Giữ - Kĩ năng ra quyết định: Nên và - Động não sạch môi trường không nên làm gì để giữ sạch môi - Thảo luận nhóm XÃ HỘI xung quanh nhà trường xung quanh nhà ở. - Đóng vai xử lý ở - Kĩ năng tư duy phê phán: Phê tình huống phán những hành vi làm ảnh hưởng đến môi trường. - Kĩ năng hợp tác: Hợp tác với mọi người tham gia làm vệ sinh, môi trường xung quanh nhà ở. - Có trách nhiệm thực hiện giữ vệ sinh xung quanh nhà ở. Bài 14: Phòng - Kĩ năng ra quyết định: Nên hay - Thảo luận nhóm tránh ngộ độc không nên làm gì để phòng tránh - Suy nghĩ – Thảo khi ở nhà ngộ độc khi ở nhà. luận cặp đôi – 4 - Kĩ năng tự bảo vệ: Ứng phó với chia sẻ. các tình huống ngộ độc. - Trò chơi - Phát triển kĩ năng giao tiếp thông qua các hoạt động học tập. Bài 16: Các - Kĩ năng tự nhận thức: Tự nhận - Thảo luận nhóm thành viên trong thức vị trí của mình trong nhà - Trò chơi trường trường. - Tự nói với bản - Kĩ năng làm chủ bản thân: Đảm thân nhận trách nhiệm tham gia công việc trong trường phù hợp với lứa tuổi. - Phát triển kĩ năng giao tiếp thông qua các hoạt động học tập. Bài 17: Phòng - Kĩ năng kiên định: Từ chối không - Thảo luận nhóm tránh ngã khi ở tham gia vào trò chơi nguy hiểm. - Trò chơi trường - Kĩ năng ra quyết định: Nên và - Suy nghĩ – thảo không nên làm gì để phòng chống té luận cặp đôi – ngã chia sẻ. - Phát triển kĩ năng giao tiếp thông qua các hoạt động học tập. Bài 18: Thực - Kĩ năng tự nhận thức: Tự nhận xét - Thảo luận theo hành:Giữ trường các hành vi của mình có liên quan cặp/nhóm học sạch đẹp đến việc giữ gìn trường lớp. - Thực hành - Kĩ năng đảm nhận trách nhiệm: - Suy nghĩ - Thảo Đảm nhận trách nhiệm tham gia luận cặp đôi – công việc để giữ trường học sạch Chia sẻ đẹp. - Kĩ năng ra quyết định: Nên và không nên làm gì để giữ trường học sạch đẹp. - Phát triển kĩ năng hợp tác trong quá trình thực hiện công việc. Bài 19: Đường - Kĩ năng kiên định: Từ chối hành - Thảo luận theo giao thông vi sai luật lệ giao thông. nhóm - Kĩ năng gia quyết định: Nên và - Suy nghĩ - Thảo không nên làm gì khi gặp biển báo luận cặp đôi – giao thông. Chia sẻ - Phát triển kĩ năng giao tiếp thông qua các hoạt động học tập. Bài 20: An toàn - Kĩ năng ra quyết định: Nên và - Thảo luận nhóm khi đi các không nên làm gì khi đi các phương - Trò chơi phương tiện giao tiện giao thông. - Chúng em biết 3 5 thông - Kĩ năng tư duy phê phán: Phê phán những hành vi sai quy định khi đi các phương tiện giao thông. - Kĩ năng làm chủ bản thân: Có trách nhiệm thực hiện đúng quy định khi đi các phương tiện giao thông. Bài 21-22: Cuộc - Tìm kiếm và xử lý thông tin quan - Quan sát hiện sông xung sát về nghề nghiệp của người dân ở trường/tranh ảnh quanh địa phương. - Thảo luận nhóm - Kĩ năng tìm kiếm và xử lý thông - Viết tích cực tin: Phân tích, so sánh nghề nghiệp của người dân ở thành thị và nông thôn. - Phát triển kĩ năng hợp tác trong quá trình thực hiện công việc. Bài 25: Một số - Kĩ năng quan sát, tìm kiếm và xử -Thảo luận nhóm loài cây sống lý các thông tin về các loài cây trên - Trò chơi trên cạn cạn. - Suy nghĩ - Thảo - Kĩ năng ra quyết định: Nên và luận cặp đôi- Chia không nên làm gì để bảo vệ cây cối. sẻ - Kĩ năng giao tiếp thông qua tham gia các hoạt động học tập. - Phát triển kĩ năng hợp tác: Biết hợp tác với mọi người xung quanh để bảo vệ cây cối. Bài 26: Một số - Kĩ năng quan sát, tìm kiếm và xử -Thảoluận nhóm TỰ loài cây sống lý các thông tin về các loài cây dưới - Trò chơi NHIÊN dưới nước nước. -Suy nghĩ- Thảo - Kĩ năng ra quyết định: Nên và luận cặp đôi- Chia không nên làm gì để bảo vệ cây cối. sẻ - Kĩ năng hợp tác: Biết hợp tác với mọi người xung quanh để bảo vệ cây cối. - Phát triển kĩ năng giao tiếp thông qua các hoạt động học tập. Bài 28: Một số - Kĩ năng quan sát, tìm kiếm và xử -Thảoluận nhóm loài vật sống lý các thông tin về động vật sống - Trò chơi trên cạn trên cạn. - Suy nghĩ - Thảo 6 - Kĩ năng ra quyết định: Nên và luận cặp đôi- Chia không nên làm gì để bảo vệ động sẻ. vật. - Viết tích cực - Phát triển kĩ năng hợp tác: Biết hợp tác với mọi người để bảo vệ động vật. - Phát triển kĩ năng giao tiếp thông qua các hoạt động học tập. Bài 29: Một số - Kĩ năng quan sát: Tìm kiếm và xử - Thảo luận nhóm loài vật sống lý các thông tin về động vật sống - Trò chơi dưới nước dưới nước. - Suy nghĩ - Thảo - Kĩ năng ra quyết định: Nên và luận cặp đôi- Chia không nên làm gì để bảo vệ động sẻ. vật. - Phát triển kĩ năng hợp tác: Biết hợp tác với mọi người cùng bảo vệ động vật. - Phát triển kĩ năng giao tiếp: thông qua các hoạt động học tập. Bài 30: Nhận - Kĩ năng quan sát, tìm kiếm và xử - Thảo luận nhóm biết cây cối và lý các thông tin về cây cối và các - Trò chơi các con vật con vật. - Suy nghĩ - Thảo - Kĩ năng ra quyết định: Nên và luận cặp đôi- Chia không nên làm gì để bảo vệ cây cối sẻ. và các con vật. - Kĩ năng hợp tác trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. 3. Một số phương pháp dạy học tích cực. Để giáo dục kĩ năng sống cho học sinh, GV cần sử dụng các phương pháp dạy học tích cực để tạo điều kiện, cơ hội cho học sinh được thực hành trải nghiệm kĩ năng sống trong quá trình học tập. Do vậy sẽ không làm nặng nề, quá tải thêm nội dung môn học mà ngược lại, còn làm cho giờ học trở nên nhẹ nhàng hơn, thiết thực và bổ ích hơn đối với học sinh. Các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học khi dạy môn Tự nhiên và Xã hội theo hướng tích cực là: quan sát, động não, đóng vai, thảo luận, giảng giải... Giáo viên cần hướng dẫn học sinh biết cách quan sát, nêu thắc mắc, tìm tòi, phát hiện ra những kiến thức mới về tự nhiên và xã hội phù hợp với lứa tuổi của các em. Để đạt được mục đích đó, qua từng bài, khi soạn giáo án, giáo viên cần tập trung vào các hoạt động của học sinh sao cho học sinh được hoạt động là chính, giáo viên chỉ là 7 người tổ chức, hướng dẫn. Trong quá trình lên lớp, người giáo viên cần biết phối hợp các phương pháp dạy học một cách sáng tạo và linh hoạt. 4. Cần sáng tạo, thay đổi tiến trình một giờ học phù hợp với nhận thức và phát huy được tính tích cực, chủ động, óc tưởng tượng, sáng tạo của HS. Tiến trình dạy học bao gồm: - Khám phá: Học sinh được trình bày những hiểu biết của mình về bài học. Từ đó, giáo viên mới giới thiệu vào bài. - Kết nối: Thông qua hoạt động quan sát, thảo luận....học sinh chiếm lĩnh kiến thức mới. - Thực hành: Học sinh vận dụng những kiến thức đã tìm hiểu được để xử lí các tình huống liên quan đến bài học nhằm khắc sâu kiến thức. - Vận dụng: Học sinh vận dụng những kiến thức vừa được học vào cuộc sống hàng ngày. Tiến hành giờ dạy theo tiến trình này, học sinh có nhiều cơ hội để rèn luyện các kĩ năng sống hơn. Tham gia vào hoạt động khám phá, học sinh được rèn luyện kĩ năng tự nhận thức. Qua việc trình bày những hiểu biết của bản thân về vấn đề liên quan đến nội dung bài học, học sinh sẽ có những nhìn nhận, đánh giá về bản thân để xác định được mặt mạnh, mặt yếu của mình. Đồng thời cũng rèn cho các em sự mạnh dạn, tự tin khi trình bày những hiểu biết của mình trước các bạn và cô giáo. Để đạt được mục đích trên, giáo viên cần tạo cho học sinh hứng thú học tập bằng cách lôi cuốn học sinh vào các hoạt động học tập, vui chơi... có nội dung học Tự nhiên và Xã hội phù hợp với nhận thức của học sinh. Do đó, việc giáo viên tổ chức tốt các hình thức dạy học, đặc biệt là hình thức trò chơi học tập bổ ích và lí thú sẽ góp phần tạo cho học sinh sự say mê, hứng thú trong học tập. Đồng thời góp phần hình thành các kĩ năng sống cơ bản cho học sinh. Giúp học sinh biết tự chăm sóc mình và tự tin hơn trong các mối quan hệ với mọi người xung quanh. IV. HÌNH THỨC BÀI SOẠN: BÀI SOẠN THEO HƯỚNG DẪN MỚI BÀI SOẠN HIỆN HÀNH I. Mục tiêu bài học: I. Mục tiêu: - Kiến thức - Kiến thức - Kĩ năng - Kĩ năng - Thái độ - Thái độ II. Các kĩ năng sống cơ bản được II. Đồ dùng dạy học giáo dục trong bài. III. Các hoạt động dạy học: III. Các phương pháp/ kĩ thuật dạy 1. Kiểm tra bài cũ 8 học tích cực có thể sử dụng 2. Bài mới IV. Phương tiện dạy học 3. Củng cố - Dặn dò V. Tiến trình dạy học: 1. Khám phá 2. Kết nối 3.Thực hành 4. Vận dụng VI. Tư liệu: BÀI SOẠN MINH HỌA Bài 18: THỰC HÀNH: GIỮ TRƯỜNG HỌC SẠCH, ĐẸP. (1 tiết) I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: Học xong bài này, học sinh có khả năng: - Nhận biết thế nào là lớp học sạch, đẹp.. - Nêu được tác dụng của việc giữ gìn cho trường học sạch, đẹp đối với sức khỏe và học tập. - Làm một số công việc đơn giản để giữ trường học sạch, đẹp như: quét lớp, quét sân trường, tưới và chăm sóc cây xanh của trường, - Có ý thức giữ trường lớp sạch, đẹp và tham gia vào những hoạt động làm cho trường học sạch, đẹp.. II. CÁC KĨ NĂNG SỐNG CƠ BẢN ĐƯỢC GIÁO DỤC TRONG BÀI. - Kĩ năng tự nhận thức: Tự nhận xét các hành vi của mình có liên quan đến việc giữ gìn trường lớp sạch, đẹp. - Kĩ năng đảm nhận trách nhiệm: Đảm nhận trách nhiệm tham gia công việc để giữ trường học sạch đẹp. - Phát triển kĩ năng hợp tác trong quá trình thực hiện công việc. III. CÁC PHƯƠNG PHÁP/ KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC CÓ THỂ SỬ DỤNG - Thảo luận theo cặp/ nhóm - Thực hành - Suy nghĩ – thảo luận cặp đôi – chia sẻ. IV. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC - Hình ảnh trong SGK trang 38 – 39 - Phiếu cá nhân - Một số dụng cụ như: Khẩu trang, chổi có cán, xẻng, gáo múc nước hoặc bùn tưới. V. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1. Khám phá Hoạt động 1: KHỞI ĐỘNG – GIỚI THIỆU BÀI 9 Hoạt động của GV Hoạt động của HS - Giáo viên (GV) cho lớp hát một bài hát - Học sinh (HS) hát và thực hiện động tác có nội dung về trường học sạch đẹp. theo lời bài hát. - GV nhận xét bài hát và động tác của HS. VD bài hát “Cô và mẹ” - GV nói: Để giữ cho trường học sạch Trường của em sạh đẹp, đẹp, chúng ta sẽ phải làm gì? Bài học Nhờ ý thức các em hôm nay, cả lớp sẽ cùng tìm hiểu và thực Mong sao cho ngôi trường hiện. Càng trở nên tuyệt mĩ - GV ghi tên bài. Em yêu biết bao nhiêu Trường của em là nhà Trường của em là nhà Dạy em biết sống ngoan! 2. Kết nối Hoạt động 2: LÀM VIỆC VỚI SGK Mục tiêu: Nhận biết thế nào là trường học sạch đẹp và biết giữ gìn trường học sạch đẹp. Hoạt động của GV Hoạt động của HS Bước 1: Làm việc theo cặp - Mỗi cặp HS có thể quan sát cả 4 hình - GV hướng dẫn HS quan sát các hình vẽ hoặc chỉ 1/2/3 trong 4 hình và trả lời câu trang 38- 39 và trả lời các câu hỏi sau: hỏi. + Các bạn trong từng hình đang làm gì? + Các bạn đã sử dụng những dụng cụ gì? + Việc làm đó có tác dụng gì? Bước 2: Làm việc cả lớp - GV gọi một số HS lên trình bày kết quả - 4HS lên trình bày. thảo luận trước lớp. VD với hình 1: + Các bạn đang quét sân trường. + Các bạn sử dụng chổi, xẻng và xô nước. + Việc quét sân sẽ giúp cho trường sạch và đẹp hơn, tạo nên không khí trong lành, - HS khác nhận xét, bổ sung ý kiến. Bước 3: Liên hệ thực tế (GV sử dụng kĩ thuật: suy nghĩ – thảo luận cặp đôi – chia sẻ) + Em thấy quanh sân trường mình sạch - Một số HS nêu theo thực tế nhà trường. hay chưa sạch? - HS khác nhận xét, bổ sung. + Cây xanh ở trường mình có được trồng nhiều không? Cây có xanh tốt không? Có ai chăm sóc hằng ngày không? + Theo em, làm thế nào để trường mình 10 sạch sẽ? + Em đã làm những việc gì để góp phần - HS trả lời. vào việc giữ trường lớp sạch, đẹp? - GV chốt ý và kết luận: Để trường học - HS nêu. sạch đẹp, mỗi HS phải luôn có ý thức giữ gìn trường lớp bằng các việc làm cụ thể - Lớp theo dõi, lắng nghe. như: không vẽ bậy, không vứt rác bừa bãi, không bẻ hoa, tham gia vào các hoạt động như làm vệ sinh trường lớp, tưới và chăm sóc cây cối, 3. Thực hành Hoạt động 3: THỰC HÀNH LÀM VỆ SINH TRƯỜNG, LỚP HỌC Mục tiêu: Biết sử dụng một số dụng cụ để làm vệ sinh trường, lớp học. Hoạt động của GV Hoạt động của HS Bước 1: - GV phân công, công việc cho từng - Các nhóm trưởng nhận nhiệm vụ và nhóm. Phát dụng cụ làm việc cho các dụng cụ thực hiện. VD: nhóm. + Nhóm 1, 2: Quét sân trường (Chú ý sử dụng những đò dùng đảm bảo + Nhóm 3: Quét lớp. an toàn và sức khỏe như: đeo khẩu trang, + Nhóm 4: Tưới cây dùng chổi có cán, vẩy nước trước khi + Nhóm 5: Nhổ cỏ, tưới hoa. quét, ) Bước 2: - GV quan sát, theo dõi các nhóm và giúp - Các nhóm thực hiện nhiệm vụ. đỡ khi cần thiết. Bước 3: - GV nhận xét thành quả lao động của các - Lớp theo dõi, lắng nghe. nhóm. - GV có thể phỏng vấn một số em sau khi - HS nêu. làm lao động. Lưu ý khi nhận xét thành quả lao động của HS chủ yếu khuyến khích là chính để các em có ý thức thực hiện một cách tự giác. 4. Vận dụng: - GV phát cho HS mỗi phiếu (theo mẫu sau) - HS đánh dấu X vào cột tương ứng những việc mình đã thực hiện và những việc chưa thực hiện. 11 Tên công việc Có thực hiện Chưa thực hiện Quét sân Quét lớp Tưới cây Nhặt rác bỏ vào thùng Đi vệ sinh đúng nơi quy định Chăm sóc hoa GV tổng kết các việc làm của tất cả HS vào đầu giờ học tuần sau hoặc vào giờ sinh hoạt lớp. V. KẾT LUẬN: Kỹ năng sống là tất cả những điều cần thiết chúng ta phải biết để có được khả năng thích ứng với những thay đổi diễn ra hằng ngày trong cuộc sống. Việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thực sự quan trọng và cần thiết. Kỹ năng sống rất đa dạng và mang đặc trưng vùng miền. Việc sử dụng PP và kỹ thuật dạy học cũng rất đa dạng, tùy thuộc vào hoàn cảnh, điều kiện dạy học cụ thể. Vì vậy, GV cần vận dụng linh hoạt, sáng tạo cho phù hợp với nhu cầu, trình độ của học sinh và đặc điểm, hoàn cảnh cụ thể của nhà trường. Tất cả các trường phải thực hiện tốt việc giáo dục kỹ năng sống, để học sinh chúng ta được trải nghiệm với những bài học hứa hẹn nhiều thú vị và thực tế này. Phó hiệu trưởng duyệt Ngày 16 tháng 01 năm 2018 12
Tài liệu đính kèm: