Lớp: 2 Tên bài dạy: Ông Mạnh thắng Thần Gió.
Tiết: 77 Tuần: 20
I. Mục tiêu:
1. Rèn kỹ năng đọc thành tiếng:
- Đọc trơn cả bài: Ngắt, nghỉ ngơi đúng chỗ.
- Biết đọc phân biệt lời người dẫn chuyện, lời nhân vật (Ông Mạnh, Thần Gió)
- Bước đầu biết chuyển giọng phù hợp với việc thể hiện nội dung từng đoạn
2. Rèn kỹ năng đọc - hiểu:
- Hiểu những từ ngữ khó: đồng bằng, hoành hành, ngạo nghễ
- Hiểu nội dung bài: Ông Mạnh tượng trưng cho con người, Thần Gió tượng trưng cho thiên nhiên.Con người chiến thắng Thần Gió, chiến thắng thiên nhiên nhờ quyết tâm và lao động. Nhưng con người cũng cần “kết bạn” với thiên nhiên, sống thân ái, hoà thuận với thiên nhiên.
II. Đồ dùng dạy học .
- Tranh minh hoạ bài học trong SGK.
Môn: Tập đọc Thứ hai ngày 26 tháng 1 năm 2004 Lớp: 2 Tên bài dạy: Ông Mạnh thắng Thần Gió. Tiết: 77 Tuần: 20 I. Mục tiêu: 1. Rèn kỹ năng đọc thành tiếng: - Đọc trơn cả bài: Ngắt, nghỉ ngơi đúng chỗ. - Biết đọc phân biệt lời người dẫn chuyện, lời nhân vật (Ông Mạnh, Thần Gió) - Bước đầu biết chuyển giọng phù hợp với việc thể hiện nội dung từng đoạn 2. Rèn kỹ năng đọc - hiểu: - Hiểu những từ ngữ khó: đồng bằng, hoành hành, ngạo nghễ - Hiểu nội dung bài: Ông Mạnh tượng trưng cho con người, Thần Gió tượng trưng cho thiên nhiên.Con người chiến thắng Thần Gió, chiến thắng thiên nhiên nhờ quyết tâm và lao động. Nhưng con người cũng cần “kết bạn” với thiên nhiên, sống thân ái, hoà thuận với thiên nhiên. II. Đồ dùng dạy học . Tranh minh hoạ bài học trong SGK. III. Hoạt động dạy học chủ yếu. Thời gian Nội dung các hoạt động dạy học Phương thức, hình thức tổ chức dạy học tương ứng Ghi chú 5’ 30’ A. Kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc lòng bài: Thư Trung thu B. Dạy bài mới: 1. Giới thiệu bài: Hôm nay, các em sẽ đọc truyện: Ông Mãnh thắng Thần Gió. Qua truyện này, các em sẽ thấy con người rất tài giỏi, thông minh và mạnh mẽ. Con người có khả năng chiến thắng Thần Gió, chiến thắng thiên nhiên. Nhưng con người không chống lại thiên nhiên. Con người còn có phẩm chất khôn ngoan đáng quý nữa. Đọc truyện này, các em sẽ hiểu đó là phẩm chất gì ? 2. Luyện đọc đoạn 1, 2, 3: 2.1. Đọc mẫu: Đoạn 1 giọng kể chậm rãi. Đoạn 2: Nhịp nhanh hơn, nhấn giọng những từ ngữ tả sự ngạo nghễ của Thần Gió, sự tức giận của Ông Mạnh (sô, nngã lăn quay, lòm cồm, quát, ngạo nghễ ). * Kiểm tra - Đánh giá. - 2 đến 3 HS đọc bài: Thư Trung thu và trả lời câu hỏi về nội dung bài thơ cuối bài. - GV nhận xét phần kiểm tra bài cũ. * Trực quan. GV treo tranh và giới thiệu rồi ghi tên bài lên bảng. - HS mở SGK trang 13. - GV đọc diễn cảm bài văn. - HS theo dõi, dùng bút chì đánh dấu chỗ ngắt nghỉ . Thời gian Nội dung các hoạt động dạy học Phương thức, hình thức tổ chức dạy học tương ứng Ghi chú Tiết 2 9’ Đoạn 3, 4: Tiếp tục cách đọc ở đoạn 2; nhấn giọng các từ thể hiện quyết tâm chiến thắng Thần Gió của Ông Mạnh, sự điểm tĩnh, kiên quyết của Ông trước thái độ tức tối của Thần Gió (quyết chống trả, quật đổ ). Đoạn 5: Kể về sự hoà hợp giữa Ông Mạnh và Thần Gió – Giọng đọc chậm rãi. 2.2. Luyện đọc từng đoạn, kết hợp giải nghĩa từ . a) Đọc từng câu: Từ khó: hoành hành, lăn quay, ngạo nghễ, quật đổ, ngào ngạt, lồm cồm, Làm xong, lên, đổ rạp, lồng lộn, mát lành, loài hoa b) Đọc từng đoạn trước lớp: * Đọc câu: Ông vào rừng/ lấy gỗ/ dựng nhà.// Cuối cùng / ông quyết định dựng một ngôi nhà thật vững chãi.// + Rõ ràng đêm qua Thần Gió đã giận dữ, / lồng lôn/ mà không thể xô đổ ngôi nhà. //. + Từ đó,/ Thần Gió thường đến thăm ông,/đem cho ngôi nhà không khí mát lành từ biển cả/ và hương thơm ngào ngạt của các loài hoa.// c) Đọc từng đoạn trong nhóm. d) Thi đọc giữa các nhóm. 3. Hướng dẫn tìm hiểu các đoạn 1, 2 ,3. + Gặp Ông Mạnh, Thần Gió sô ông ngã lăn quay. Khi ông nổi giận, Thần Gío còn cười ngạo nghễ, trọc tức ông. GV: Người cổ xưa chưa biết cách chống lại gió mưa, nên phải ở trong các hang động, hốc đá. + Ông vào rừng lấy gỗ, dựng nhà. Cả 3 lần nhà đều bị quật đổ nên ông quyết định xây một ngôi nhà thật vững chãi. Ông đẵn những cây * Luyện đọc + Vấn đáp. - 1 HS đọc toàn bài - Mỗi học sinh đọc 1 câu cho tới hết bài. - HS phát hiện và nêu tên những từ có vần khó. - HS nối tiếp nhau đọc từng đoạn. - HS tự ngắt câu (GV sửa nếu sai). - HS trong mỗi nhóm (bàn, tổ) đọc, các HS khác nghe và nhận xét bạn đọc. - Thi đọc giữa các nhóm (đồng thanh, cá nhân). - Cả lớp đọc đồng thanh đoạn 3. - 1 HS đọc to đoạn 1 – HS khác đọc thầm. * Vấn đáp. - GV hỏi Thần Gió đã làm gì khiến Ông Mạnh nổi giận ? - GV cho HS quan sát tranh, ảnh về giông bão, nhận xét sức mạnh của Thần Gió. - 1 HS đọc đoạn 2 , HS khác đọc thầm. - GV hỏi: Kể lại việc làm của Ông Mạnh chống lại Thần Gió. Thời gian Nội dung các hoạt động dạy học Phương thức, hình thức tổ chức dạy học tương ứng Ghi chú 8’ 15’ 3’ gỗ lớn nhất làm cột, chọn những viên đá thật to để làm tường. 4. Hướng dẫn tìm hiểu đoạn 4,5. + Hình ảnh cây cối xung quanh ngôi nhà đổ rạp trong khi ngôi nhà vẫn đứng vững. Điều đó chứng tỏ Thần Gió đã giận dữ, lồng lộn, muốn tàn phá ngôi nhà nhưng Thần bất lực, không thể sô đổ ngôi nhà vì nó được dựng rất vũng chắc. + Khi ông Mạnh thấy Thần Gió đến nhà ông với vẻ ăn năn, biết lỗi, ông đã an ủi Thần, mời Thần thỉnh thoảng tới chơi. Từ đó, Thần Gió thường đến thăm ông, đem lại cho ngôi nhà không khí mát lành từ biển cả và hương thơm ngào ngạt của các loài hoa. + Ông Mạnh là người nhân hậu, biết tha thứ. Ông mạnh là người khôn ngoan, biết sống thân thiện với thiên nhiên ... +Nhũn nhặn, nể nang, không ngạo nghễ như trước. + Ông Mạnh tượng trưng cho con người. Nhờ quyết tâm và lao động, con người đã chiến thắng thiên nhiên, làm cho thiên nhiên trở thành bạn của mình. + Thần Gió tượng trưng cho thiên nhiên. 6. Luyện đọc lại: 7. Củng cố – dặn dò: ý nghĩa câu chuyện: Ông Mạnh - 3 HS đọc lại đoạn 1, 2, 3. - Hình ảnh nào chứng tỏ Thần Gió phải bó tay ? - 1 HS đọc thầm đoạn 4 (HS khác đọc thầm). - Ông Mạnh đã làm gì để Thần Gió trở thành bạn của mình ? - Hành động kết bạn với Thần Gió của ông Mạnh cho thấy ông là người thế nào ? - HS quan sát tranh trong bài, nhận sét tư thế của Thần Gió trước ông manh. - 1 HS đọc đoạn 5, HS khác đọc thầm. GV hỏi: - Ông Mạnh tượng trưng cho ai ? - Thần Gió tượng trưng cho cái gì ? - 2 đến 3 nhóm HS (mỗi nhóm 3 em), tự phân các vai: Người dẫn chuyện, Ông Mạnh, Thần Gió, sau đó thi đọc truyện. Cả lớp và giáo viên nhận xét, bình chọn những cá nhân và nhóm đọc hay. - HS phát biểu ý kiến. * GV chốt lại: - Hãy nêu ý nghĩa của câu chuyện. Thời gian Nội dung các hoạt động dạy học Phương thức, hình thức tổ chức dạy học tương ứng Ghi chú tượng trưng cho con người, Thần Gió tượng trưng cho thiên nhiên. Con người chiến thắng Thần Gió, chiến thắng thiên nhiên nhờ quyết tâm và lao động. Nhưng con người cũng sống thân ái, hoà thuận với thiên nhiên. Nhờ vừa đấu tranh trinh phục thiên nhiên, vừa sống thân thiện với thiên nhiên nên loàI người ngày càng mạnh thêm, càng phát triển. + Biết yêu thiên nhiên, bảo vệ thiên nhiên, bảo vệ môi trường sống sung quanh xanh, sạch, đẹp, ... GV Hỏi - Để sống hoà thuận, thân ái với thiên nhiên, các em phải làm gì ? * GV nhận xét tiết học. * Rút kinh nghiệm sau tiết dạy: Thứ tư ngày 28 tháng 1 năm 2004 Môn: Tập đọc Tên bài dạy: Mùa Xuân đến Lớp: 2. Tiết: 79 Tuần: 20. I. Mục đích yêu cầu: 1. Rèn kỹ năng đọc thành tiếng. - Đọc trơn toàn bài: ngắt, nghỉ hơi đúng chỗ. - Biết đọc với giọng tươi vui, nhấn giọng ở các từ gợi tả, gợi cảm. 2. Rèn kỹ năng đọc – hiểu: - Biết một vài lài cây, loài chim trong bài. Hiểu các từ ngữ: nồng nàn, đỏm dáng, trầm ngâm, - Hiểu ý nghĩa bài: Ca ngợi vẻ đẹp của mùa xuân. Mùa xuân đến làm cho cảnh sắc thiên nhiên thay đổi, trở nên tươi đẹp bội phần. II. Đồ dùng dạy học . - Tranh, ảnh một số loài cây, loài hoa trong bài. III. Hoạt động dạy học chủ yếu. Thời gian Nội dung các hoạt động dạy học Phương thức, hình thức tổ chức dạy học tương ứng Ghi chú 5’ 2’ 10’ A. Kiểm tra bài cũ: - Đọc truyện Ông Mạnh thắng Thần Gió. B. Dạy bài mới: 1. Giới thiệu bài: Bài đọc: Chuyện bốn mùa đã cho các em biết mỗi mùa xuân, hạ, thu, đông đều có vẻ riêng đáng yêu. Để thấy rõ hơn vẻ đẹp của mùa xuân, sự thay đổi của bầu trời và mặt đất khi mùa xuân đến. Các em cùng luyện đọc và tìm hiểu nội dung bài tập đọc hôm nay: Mùa xuân đến. 2. Luyện đọc: 2.1. Đọc mẫu bài văn với giọng tả vui, hào hứng, nhấn giọng những từ ngữ gợi tả: ngày càng thêm xanh, ngày càng rực rỡ, đâm chồi, nảy lộc 2.2. Luyện đọc kết hợp giải nghĩa từ; a) Đọc từng câu: + rực rỡ, nảy lộc, nồng nàn, khướu, lắm điều. + Nồng nàn: ý nói toả mùi thơm đâm đà, rễ chịu. * Kiểm tra - Đánh giá. - 2 HS đọc nối tiếp nhau.và trả lời câu hỏi về nội dung bài. *Thuyết trình, GV giới thiệu bài rồi ghi tên bài lên bảng. - GV đọc mẫu. 1 – 2 HS khá đọc toàn bài. - HS tiếp nối nhau đọc từng câu. - HS phát hiện những từ ngữ khó đọc hoặc khó viết: - 2, 3 HS đọc từ khó, cả lớp đọc đồng thanh. - HS giải thích từ mận (SGK). - Hoa bưởi có mùi thơn như thế nào ? Thời gian Nội dung các hoạt động dạy học Phương thức, hình thức tổ chức dạy học tương ứng Ghi chú 10’ * Luyện đọc câu lần 2. Khướu, đỏm dáng, chầm ngâm. +Tàn: khô, rụng, sắp hết mùa. b) Đọc từng đoạn trước lớp. Đoạn 1: Từ đầu đến “thoảng qua”. Đoạn 2: “Vườn cây lại đầy tiếng chim ... chầm ngâm”. Đoạn 3: còn lại. Ví dụ: Nhưng trong trí nhớ thơ ngây của chú/ còn mãi sáng ngời hình ảnh một cánh hoa mận trắng,/ biết nở cuối đông để báo trước mùa xuân tới, ... / . c) Đọc từng đoạn trong nhóm. d) Thi đọc giữa các nhóm. e) Cả lớp đọc. 3. Hướng dẫn tìm hiểu bài. +Hoa mận tàn báo mùa xuân đến. + Đó là những dấu hiệu: hoa đào nở ... + Sự thay đổi của bầu trời: Bầu trời ngày càng thêm xanh, nắng vàng ngày càng rực rỡ. - Sự thay đổi của mọi vật: Vườn cây đâm chồi, nảy lộc, ra hoa, tràn ngập tiếng hót của các loài chim và bóng chim bay nhảy. + Nói về hương vị riêng của mỗi loài hoa xuân: Hoa bưởi nồng nàn, hoa nhãn ngọt, hoa cau thoảng qua. + Nói về vẻ riêng của mỗi loài chim: Chích choè nhanh nhảu, khướu lăm - GV gọi HS đọc chú giải một số từ có trong SGK. - GV giúp HS hiểu thêm nghĩa một số từ. - HS đọc theo nhóm . - HS tiếp nối nhau đọc từng đoạn trong bài. - GV hướng dẫn HS cách ngắt giọng, nhấn giọng trong một số câu. - Khi thi đọc cá nhân (đồng thanh có thể dùng hình thức bắt thăm để tránh hiện tượng các nhóm chỉ cử những HS khá giỏi thay mặt nhóm dự thi). - HS đọc đồng thanh toàn bài. *Vấn đáp. - 1HS đọc đoạn1 (HS khác đọc thầm). - Dấu hiệu nào báo hiệu mùa xuân đến? - Ngoài dấu hiệu hoa mận tàn, các em còn có biết dấu hiệu nào của các loài hoa báo hiệu mùa xuân đến. - GV cho HS xem tranh, ảnh hoa đào, hoa mai ở miền Nam. - 1 HS đọc đoạn 1, cả lớp đọc thầm. - GV hỏi: - Kể lại những thay đổi của bầu trời và mọi vật khi mùa xuân đến ? -1 HS đọc đoạn 2, cả lớp đọc thầm. GV hỏi: - Tìm những từ ngữ trong bài giúp em cảm nhận được hương vị riêng của mỗi loài hoa xuân. - Vẻ riêng của mỗi loài chim ? Thời gian Nội dung các hoạt động dạy học Phương thức, hình thức tổ chức dạy học tương ứng Ghi chú 6’ 1’ điều, chào mào đỏm dáng, cu gá trầm ngâm. +Bài văn ca ngợi vẻ đẹp của mùa xuân. Mùa xuân đến làm cho cảnh sắc thiên nhiên thay đổi, trở nên tưới đẹp bội phần. 4. Luyện đọc lại: 5. Củng cố – dăn dò: + Mùa xuân là mùa rất đẹp. Khi mùa xuân đến, bầu trời và mọi vật tươi đẹp hẳn lên. Mùa xuân đẹp là nhờ bầu trời xanh, nắng vàng, các loài hoa và các loài chim... + Về đọc lại bài mùa xuân đến. - Nêu ý nghĩa của bài học: - HS trả lời miệng. * GV kết luận. - 3, 4 HS thi đọc lại cả bài văn. - GV hỏi: - Qua bài văn, em biết những gì về mùa xuân ? - GV nhận xét tiết học. * Rút kinh nghiệm sau tiết dạy: Thứ năm ngày 29 tháng 1 năm 2004 Môn: Tập đọc Tên bài dạy: Mùa nước nổi Lớp: 2. Tiết: 80 Tuần: 20. I. Mục đích yêu cầu: 1. Rèn kỹ năng đọc thành tiếng. - Đọc trơn cả bài, biết ngắt, nghỉ hơi đúng chỗ, đúng mức. - Biết nhấn giọng các từ gội tả, gợi cảm. 2. Rèn kỹ năng đọc – hiểu: - Hiểu các từ ngữ: hiền hoà, lũ, phù sa .... - Biết thực tế ở Nam Bộ hằng năm có mùa nước lụt. Nước mưa hoà lẫn với nước sông Cửu Long dâng lên tràn ngập đồng ruộng; khi nước rút để lại phù sa màu mỡ. II. Đồ dùng dạy học . - Tranh, ảnh cảnh nước lên ở đồng bằng sông Cửu Long. III. Hoạt động dạy học chủ yếu. Thời gian Nội dung các hoạt động dạy học Phương thức, hình thức tổ chức dạy học tương ứng Ghi chú 5’ 2’ 10’ A. Kiểm tra bài cũ: - Đọc bài Mùa xuân đến . B. Dạy bài mới: 1.Giới thiệu bài: Mùa xuân đến 2. Luyện đọc: 2.1. Đọc mẫu bài văn với giọng chậm rãi; nhấn giọng các từ ngữ gợi tả, gợi cảm: dầm dề, sướt mướt, nhảy lên bờ, hoà lẫn, biết dữ lại. 2.2. Luyện đọc kết hợp giải nghĩa từ: a) Đọc từng câu: + mùa này, làng tôi, nước nổi,mưa lũ, râng lên, hoà lẫn. + Lũ: nước từ nguồn về, dâng cao nhanh và mạnh. +Cửu Long: sông từ Trung Quóc, chảy qua Lào, Campuchia vào miền Nam nước ta. * Luyện đọc câu lần 2. b) Đọc từng đoạn trước lớp. Đoạn 1: từ đầu ... đến “qua ngày khác”. Đoạn 2: “Rồi đến rằm tháng bảy * Kiểm tra - Đánh giá. - 2 HS đọc bài và trải lời câu hỏi về nội dung bài. - GV nhận xét đánh giá. * GV thuyết trình . GV nêi mục đích , yêu cầu tiết học rồi ghi tên bài lên bảng. - GV đọc mẫu. 1 – 2 HS khá đọc toàn bài. * Luyện đọc + Vấn đáp. - HS tiếp nối nhau đọc từng câu. - HS phát hiện các những từ ngữ khó đọc hoặc khó viết: - 2, 3 HS đọc từ khó, cả lớp đọc đồng thanh. - 1 HS đọc một số từ chú giải có trong SGK trang 19. Thời gian Nội dung các hoạt động dạy học Phương thức, hình thức tổ chức dạy học tương ứng Ghi chú 10’ dòng sông Cửu Long”. Đoạn 3: còn lại. + Mưa rầm dề / mưa sướt mướt/ ngày này qua ngày khác/. + Nước trong ao hồ/ trong đồng ruộng của mùa mưa/ hoà lẫn với nước dòng sông Cửu Long/. + Ngồi trong nhà,/ ta thấy cả những đàn cá dòng dòng,/, từng đàn,/ từng đàn/ theo cá mẹ xuôi theo dòng nước,/ vào tận đồng sâu/ . c) Đọc từng đoạn trong nhóm. d) Thi đọc giữa các nhóm. 3. Hướng dẫn tìm hiểu bài. + Đó là mùa nước lụt./ đó là mùa mưa./ đó là mùa nước sông dâng lên ngập đồng ruộng, vườn tược, nhà cửa. + Vùng đồng bằng Nam Bộ. +Tháng 7 âm lịch (khoảng tháng 8 dương lịch) đang là mùa mưa ở Nam Bộ. Thời gian này, mưa dài ngày, nước mưa, nước từ trên nguồn đổ về làm cho nước sông Cửu Long dâng lên, tràn ngập đồng ruộng. Câu “Rằm tháng bảy nước nhảy lên bờ hoặc sống chung với lũ” nói về cảnh nước lên xẩy ra hàng năm ở đồng bằng sông Cửu Long. + Nước lên hiền hoà; mưa dầm dề, mưa sướt mướt; sông Cửu Long no đầy nước, tràn qua bờ; đồng ruộng, vườn tược, cây cỏ giữ lại hạt phù sa quanh mình, nước trong dần; những đàn cá dòng dòng từng đàn theo cá mẹ xuôi theo dòng nước. GV: Nước từ sông Cửu Long đổ về rất đục vì mang theo những hạt đất nhỏ, mịn. Nước trong dần là do những hạt đất đó đã lắng đọng lại - HS đọc nối tiếp cả bài. - HS tiếp nối nhau đọc từng đoạn trong bài. - GV hướng dẫn HS cách ngắt giọng, nhấn giọng trong một số câu. - GV gọi 3 HS lên ngắt 3 câu. - GV cùng học sinh chữa bài. - Cả lớp đọc đồng thanh câu văn đó. - Khi thi đọc cá nhân (đồng thanh có thể dùng hình thức bắt thăm để tránh hiện tượng các nhóm chỉ cử những HS khá giỏi thay mặt nhóm dự thi. * Vấn đáp. - 1 HS đọc đoạn 1 (HS khác đọc thầm). - Em hiểu thế nào là mùa nước nổi ? -1 HS đọc đoạn 2, cả lớp đọc thầm. - Bài văn tả mùa nước nổi ở vùng nào? - GV giải thích thêm: -1 HS đọc đoạn còn lại. HS khác đọc thầm. - Tìm một vài hình ảnh về mùa nước nổi được tả trong bài. - GV giải thích thêm. Thời gian Nội dung các hoạt động dạy học Phương thức, hình thức tổ chức dạy học tương ứng Ghi chú 5’ 2’ trên đất đai, đồng ruộng, để lại một lớp đất mỏng rất mầu mỡ được gọi là (phù sa). 4. Luyện đọc lại: 5. Củng cố – dăn dò: Bài đọc giúp em hiểu thêm về thời tiết ở miền Nam vào mùa mưa, nước sông Cửu Long dâng lên tràn ngập đồng ruộng, khi nước rút để lại phù sa mầu mỡ. * Luyện đọc. - 3, 4 HS thi đọc lại bài văn - GV hỏi: - Bài đọc giúp em hiểu điều gì ? * GV nhận xét tiết học. - Dặn học sinh tiếp tục luyện đọc bài văn, tìm hiểu thêm về mùa nước nổi ở miền Nam. * Rút kinh nghiệm sau tiết dạy:
Tài liệu đính kèm: