MÔN: TẬP ĐỌC
Lớp: 2G
Tiết 37 + 38 .Tuần 17
Tên bài dạy :
TÌM NGỌC
I. Mục tiêu
- Đọc trơn cả bài. Nghỉ hơi đúng sau các dấu câu và cụm từ ,đọc thể hiện rõ lời các nhân vật , lời người kể. Nhấn giọng ở một số từ kể về sự thông minh, tính tình của chó mèo .
- Hiểu được một số từ ngữ và nội dung của bài: Long vương, thợ kim hoàn đánh tráo.
- Hiểu nội dung và ý nghĩa của truyện : Khen ngợi những con vật nuôi trong nhà thông minh và tình nghĩa .
II. Đồ dùng dạy học
-Tranh minh hoạ ,bảng phụ ,phấn màu viết sẵn các câu cần luyện đọc .
Môn: Tập đọc Lớp: 2G Tiết 37 + 38 .Tuần 17 Thứ hai ngày . tháng năm 2004 Tên bài dạy : Tìm ngọc I. Mục tiêu - Đọc trơn cả bài. Nghỉ hơi đúng sau các dấu câu và cụm từ ,đọc thể hiện rõ lời các nhân vật , lời người kể. Nhấn giọng ở một số từ kể về sự thông minh, tính tình của chó mèo . - Hiểu được một số từ ngữ và nội dung của bài: Long vương, thợ kim hoàn đánh tráo. - Hiểu nội dung và ý nghĩa của truyện : Khen ngợi những con vật nuôi trong nhà thông minh và tình nghĩa . II. Đồ dùng dạy học -Tranh minh hoạ ,bảng phụ ,phấn màu viết sẵn các câu cần luyện đọc . III. Các hoạt động dạy học chủ yếu: Thời gian Nội dung các hoạt động dạy học Phương pháp, hình thức tổ chức dạy học tương ứng Ghi chú Tiết1 5’ 1’ 29’ Tiết2 30’ 5’ A.Kiểm tra bài cũ : Đàn gà mới nở - Những chú gà mắt đen sáng ngời , lông vàng mát dịu trông như những hòn tơ nhỏ . - Khi thấy diều hâu đến , gà mẹ dang rộng đôi cánh , giấu các con mình vào trong để bảo vệ . - Ơi chú gà ơi! Ta yêu chú lắm B. Bài mới 1.Giới thiệu bài : - Chó và mèo đang âu yếm bên cạnh một chàng trai rất tình cảm. - Chó và mèo là những con vật rất gần gũi với cuộc sống. Bài học hôm nay sẽ cho chúng ta thấy chúng thông minh và tình nghĩa như thế nào:Tìm ngọc 2 .Luyện đọc câu ,đoạn. a. GV đọc mẫu toàn bài: giọng nhẹ nhàng, tình cảm b.Luyện đọc kết hợp giải nghĩa từ. -Từ khó phát âm : rắn nước, liền, Long vương, đánh tráo. c.Luyện đọc câu khó. Xưa có chàng trai/ thấy một bọn trẻ định giết con rắn nước / liền bỏ tiền ra mua ,/rồi thả rắn đi .//Không ngờ / con rắn ấy là con của Long vương . Mèo liền nhảy tới/ ngoạm ngọc /chạy biến:/ - Nào ngờ /vừa đi một quãng thì có con quạ sà xuống /đớp ngọc /rồi bay lên cây cao .// d. Luyện đọc đoạn. 3. Hướng dẫn tìm hiểu bài: + Bỏ tiền ra mua rắn rồi thả rắn đi . + Nó là con của Long Vương . + Một viên ngọc quí . + Người thợ kim hoàn . + Vì anh ta biết đó là một viên ngọc quí. + Rất buồn . + Mèo bắt chuột ,nó sẽ không ăn thịt nếu chuột tìm được ngọc + Chó làm rơi ngọc và bị một con cá lớn nuốt mất . + Rình bên sông, thấy có người đánh được con cá lớn, mổ ruột cá có ngọc. Mèo liền nhảy tới ngoạm ngọc chạy + Mèo đội trên đầu. + Không. Vì bị một con quạ đớp lấy rồi bay lên cao. + Giả vờ chết để lừa quạ. + Qụa mắc mưu, liền van lạy xin trả lại ngọc. + Chàng trai vô cùng mừng rỡ . + Thông minh ; tình nghĩa . 4. Luyện đọc lại toàn bài : C. Củng cố – dặn dò: + Bài chia làm 6 đoạn. + Chó và mèo là những con vật gần gũi, rất thông minh và tình nghĩa . - Phải sống thật đoàn kết, tốt với mọi người xung quanh . - Về nhà đọc lại bài nhiều lần để giờ sau thi kể chuyện . - Kiểm tra sách vở và đồ dùng của tuần mới. - 3 HS lên bảng đọc và trả lời các câu hỏi. ? Đàn gà con mới nở có nét đẹp nào đáng yêu ? ? Gà mẹ bảo vệ , âu yếm con như thế nào ? ? Câu thơ nào cho ta thấy nhà thơ rất yêu đàn gà con mới nở ? - Nhận xét cho điểm từng HS * Trực quan. - GV treo bức tranh và hỏi : Bức tranh vẽ cảnh gì? - GVghi đầu bài lên bảng . - GV đọc bài. - Một HS đọc lại cả bài. GVviết từ khó lên bảng. -HS đọc cá nhân. -HS đọc đồng thanh . -1HS đọc chú giải. GVgiải nghĩa thêm nếu HS chưa hiểu. - HS phát hiện câu dài - GVhướng dẫn HS cách ngắt câu . - HS luyện đọc câu . -HS đọc đồng thanh câu khó. - HS đọc theo nhóm nối tiếp nhau . - Đọc đồng thanh cả lớp. * Vấn đáp. - HS đọc từng đoạn kết hợp trả lời câu hỏi. - Gặp bọn trẻ định giết con rắn chàng trai đã làm gì ? - Con rắn đó có gì kì lạ ? - Con rắn tặng chàng trai vật quí gì ? - Ai đánh tráo viên ngọc ? - Vì sao anh ta lại tìm cách đánh tráo viên ngọc ? - Thái độ của chàng trai ra sao ? - Chó, mèo đã làm gì,để lấy lại được ngọc quí ở nhà người thợ kim hoàn . - Chuyện gì xảy ra khi chó ngậm ngọc mang về ? - Khi bị cá đớp mất ngọc, chó, mèo đã làm gì? - Lần này, con nào sẽ mang ngọc về không ? Vì sao ? - Mèo nghĩ ra kế gì ? - Quạ có bị mắc mưu không ? Và nó phải làm gì ? - Thái độ của chàng trai như thế nào khi lấy lại được ngọc quí? - Tìm những từ ngữ khen ngợi chó và mèo ? - 2,3 HS đọc lại đoạn 1. -HS đọc thầm đoạn . - 4,5 HS đọc to đoạn 2.3.4.5.6 - Bài được chia làm mấy đoạn? - Em hiểu gì qua câu chuyện này? - Câu chuyện khuyên chúng ta điều gì ? - GV nhận xét tiết học . * Rút kinh nghiệm sau tiết học: ........................................................................................................................................................................................................................................................................ Môn: Tập đọc Lớp: 2G Tiết 39 .Tuần 17 Thứ tư ngày .. tháng .. năm 2004 Tên bài dạy : Gà “Tỉ Tê” Với Gà I. Mục tiêu: - Đọc trơn cả bài thơ - Đọc đúng các từ: lon ton, bước lên, lập tức, thủ thỉ. - Đọc đúng nhịp thơ Hiểu nghĩa các từ thủ thỉ, thử xem, thích chí. Hiểu nội dung bài: Việt còn nhỏ nhưng đã biết thương ông. Bài thơ khuyên các em biết yêu thương ông bà của mình , nhất là biết chăm sóc ông bà khi ốm đau, già yếu. II. Đồ dùng dạy học -Tranh minh hoạ, bảng phụ, phấn màu viết nội dung luyện đọc . III. Các hoạt động dạy học chủ yếu: Thời gian Nội dung các hoạt động dạy học Phương pháp, hình thức tổ chức dạy học tương ứng Ghi chú 5’ 1’ 7’ 5’ 10’ 2’ A.Kiểm tra bài cũ : Bài: Tìm ngọc + Mèo bắt một con chuột đi tìm ngọc. + Chó rình ở bên sông ,chờ ai câu được con cá nuốt ngọc thì lấy lại . + Mèo nằm phơi bụng giả vờ chết chờ quạ sà xuống mèo nhảy sổ lên vồ . + Thông minh, tình nghĩa B. Bài mới 1.Giới thiệu bài : - Gà là con vật nuôi trong nhà rất gần gũi với con người , chúng cũng biết nói chuyện với nhau bằng ngôn ngữ riêng của chúng. Bài học hôm nay sẽ cho chúng ta biết điều ấy qua bài: Gà ‘tỉ tê’với gà . 2 .Luyện đọc câu, đoạn. GV đọc mẫu toàn bài. - Giọng đọc tâm tình ; nhịp chậm rãi khi đọc lời của gà mẹ ; nhịp nhanh hơn khi gà mẹ báo tin cho con biết có mồi ngon . b.Luyện đọc kết hợp giải nghĩa từ. - Từ khó phát âm :gấp gáp, roóc roóc, nói chuyện, nũng nịu, liên tục ... - GVgiải nghĩa từ : gấp gáp, nũng nịu, phát tín hiệu c. Luyện đọc câu . - Từ khi gà con nằm trong trứng ,/gà mẹ đã nói chuyện với chúng / bằng cách gõ mỏ lên vỏ trứng ,/còn chúng/thì phát tín hiệu nũng nịu đáp lời mẹ .// - Đàn con đang xôn xao /lập tức chui hết vào cánh mẹ ,/nằm im .// d.Đọc từng đoạn trước lớp. - Đọc bài theo đoạn . +Đoạn 1:Từ đầu đến nũng nịu đáp lời mẹ . +Đoạn2: Từ khi gà mẹ thong thả dắt bầy con đến mồi ngon lắm +Đoạn 3: Phần còn lại 3.Tìm hiểu bài. + Gà con biết nói chuỵên với mẹ từ khi chúng còn nằm trong trứng – Gà mẹ gõ mỏ lên vỏ trứng, gà con phát tín hiệu nũng nịu đáp lời mẹ . + Gà mẹ kêu đều đều cúc, cúc, cúc. + Gà mẹ vừa bới vừa kêu nhanh cúc, cúc, cúc. + Gà mẹ xù lông, miệng kêu liên tục, gấp gáp, roóc roóc . 4.Luyện đọc (Thi đọc theo nhóm) C. Củng cố- Dặn dò : - Gà cũng biết nói bằng ngôn ngữ của riêng chúng./gà cũng có tình cảm với nhau chẳng khác gì con người .chịu khó quan sát, ta sẽ thấy cuộc sống của loài gà rất thú vị. Chúng có tình cảm với nhau, che chở, bảo vệ, yêu thương nhau như con người . - Về nhà chuẩn bị bài :Thêm sừng cho ngựa . * Phương pháp kiểm tra đánh giá 3 HS đọc nội dung bài: Tìm ngọc . - Trả lời một số câu hỏi sau : - Mèo và chó đã làm cách nào để lấy lại viên ngọc . - ở nhà người thợ . - Khi bị cá đớp mất - Khi ngọc bị quạ cướp mất . -Tìm trong bài những từ khen ngợi chó và mèo Giáo viên nhận xét chấm điểm. * Trực tiếp. - GV ghi đầu bài lên bảng - GV đọc bài. - Một HS đọc lại cả bài. GVviết từ khó lên bảng. - HS đọc cá nhân. - HS đọc dồng thanh . - 1HS đọc chú giải GVgiải nghĩa thêm nếu HS chưa hiểu. Mỗi HS đọc 1 câu lần lượt cho đến hết bài. - GV hướng dẫn HS cách ngắt câu . - HS luyện đọc cá nhân . - Yêu cầu HS đọc nối tiếp nhau từng câu . HS đọc đồng thanh câu khó. - 5 HS lần lượt đọc từng đoạn cả lớp đọc thầm. - 2 HS đọc cả bài -HS đồng thanh toàn bài . - HS đọc từng đoạn kết hợp trả lời câu hỏi - Gà con biết trò chuyện với gà mẹ từ khi nào ? - Khi đó gà mẹ và gà con nói chuyện với nhau bằng cách nào ? - HS đọc thầm đoạn 1. - Cách gà mẹ báo cho con biết không có gì nguy hiểm - Cách gà mẹ báo cho con biết lại đây mau các con, mồi ngon lắm . - Cách gà mẹ báo cho con biết:Tai hoạ, nấp mau . - 2,3 HS đọc lại đoạn 1. - 4,5 HS đọc to đoạn 2.3 - Gọi nhiều HS đọc bài - Bài văn giúp em hiểu điều gì? - GVnhận xét tiết học . * Rút kinh nghiệm sau tiết học: .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. Môn: Tập đọc Lớp: 2G Tiết 40 .Tuần 17 Thứ . ngày tháng . năm 2004 Tên bài dạy : Thêm sừng cho ngựa I. Mục tiêu Đọc trơn cả bài .Biết ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu và các cụm từ . Biết đọc với giọng vui; phân biệt lời kể với lời từng nhân vật (mẹ Bin ) . Rèn kĩ năng đọc hiểu : Hiểu nghĩa các từ: hí hoáy, giải thích ... HS cảm nhận được tính hài hước của truyện: cậu bé vẽ ngựa không ra ngựa, lại nghĩ rằng chỉ cần thêm sừng cho con vật không phải là ngựa, con vật đó sẽ thành con bò . II. Đồ dùng dạy học Bảng phụ ghi nội dung các câu khó đọc, câu văn dài . Tranh vẽ trong SGK. III. Các hoạt động dạy học chủ yếu: Thời gian Nội dung các hoạt động dạy học Phương pháp, hình thức tổ chức dạy học tương ứng Ghi chú 5’ 1’ 10’ 10’ 5’ 2’ A.Kiểm tra bài cũ : Bài : Gà ‘tỉ tê’ với gà - Gà con biết nói chuỵên với mẹ từ khi chúng còn nằm trong trứng - Gà mẹ gõ mỏ lên vỏ trứng ,gà con phát tín hiệu nũng nịu đáp lời mẹ. B. Bài mới 1.Giới thiệu bài : - Truyện vui thêm sừng cho ngựa kể về một cậu bé tập vẽ con ngựa nuôi trong nhà mình. Cậu bé có biết vẽ ngựa không ? Vì sao truyện có tên thêm sừng cho ngựa ? Chúng ta cùng đọc truyện để biết điều đó . 2.Luyện đọc kết hợp giải nghĩa từ . a. Đọc mẫu : Đọc từ khó : chuồng ngựa ,trên nền nhà, xoá, khoe, quyển vở. b. Đọc từng câu : - Luyện đọc câu khó - Đúng ,/ không phải con ngựa .//Thôi ,/ để con vẽ thêm hai cái sừng /cho nó thành con bò vậy .// - GV giải nghĩa từ : hí hoáy, giải thích c Luyện đọc đoạn. - Đoạn 1:Từ đầu đến Con vẽ con ngựa của nhà mình cho mẹ xem . - Đoạn 2:Từ Bin đem vở đến vào khoe với mẹ . - Đoạn 3: Còn lại . d.Thi đọc nhóm. e.Thi đọc cá nhân . g.Đọc đồng thanh . 3.Tìm hiểu bài + Trên nền nhà, ngoài sân gạch, chỗ nào cũng có những bức vẽ của Bin, bức được vẽ bằng phấn, bức được vẽ bằng than . + Bin định vẽ con ngựa của nhà mình . + Mẹ không nhận ra đó là con ngựa, vì Bin vẽ không giống ngựa . + Thêm hai cái sừng cho con vật trong tranh trở thành con bò GV: Truyện đáng cười chính là câu nói của Bin vì Bin ngây thơ, tưởng rằng : chỉ cần vẽ thêm hai cái sừng, con vật trong tranh của Bin sẽ trở thành con bò. + Có công mài sắt có ngày nên kim ,/ cứ chịu khó tập, rồi bạn sẽ vẽ đựơc một con ngựa thật đẹp. /Hãy chịu khó luyện tập, nhất định bạn sẽ vẽ đúng ,vẽ đẹp mọi con vật bạn muốn . 4. Luyện đọc lại toàn bài C. Củng cố , dặn dò - Tổng kết giờ học - Gọi 3 HS lần lượt đọc từng đoạn và trả lời các câu hỏi trong bài : - Gà con biết trò chuyện với gà mẹ từ khi nào ? - Khi đó gà mẹ và gà con nói chuyện với nhau bằng cách nào ? * Trực tiếp. - GVghi đầu bài lên bảng * Luyện đọc. - GV đọc mẫu lần1, chú ý giọng đọc nhẹ nhàng, tình cảm, vui vẻ: giọng của mẹ khi ôn tồn, lúc ngạc nhiên; giọng Bin hồn nhiên, tự tin . 1HS đọc cả bài . - HS đọc nối tiếp nhau cho đến hết bài. - Gọi 3 HS đọc lại các câu khó . - Một HS đọc lại cả bài - GV hướmg dẫn HS chia đoạn - 6 HS đọc . - GV nhận xét chấm điểm - Đọc nhóm 2 - Cả lớp * Vấn đáp. HS đọc lần lượt các câu hỏi trong SGK. - 1 HS đọc đoạn 1 - Bin ham học vẽ như thế nào ? - Bin định vẽ con gì ? 1 HS đọc đoạn 2. - Vì sao mẹ hỏi: Con vẽ con gì đây ? - Bin định chữa bức vẽ đó như thế nào ? - 1 HS đọc đoạn 3 - Em hãy nói vài câu với Bin để Bin khỏi buồn ? HS đọc theo nhóm có phân vai - GV nhận xét chấm điểm * Rút kinh nghiệm sau tiết học: ..................................................................................................................................... .............................................................................................................................. .................................................................................................................................. .............................................................................................................................. ..............................................................................................................................
Tài liệu đính kèm: