Giáo án Tập đọc tuần 14

Giáo án Tập đọc tuần 14

Lớp : 2 Tên bài dạy : Câu chuyện bó đũa ( tiết 1)

Tiết :53 Tuần : 14

I. MỤC TIÊU:

 Rèn kĩ năng đọc thành tiếng:

 - Đọc trơn toàn bài,; nghỉ hơi hợp lí sau các dấu câu, giữa các cụm từ dài.

 - Biết đọc phân biệt giọng kể và giọng nhân vật ( người cha, các người con).

 Rèn kĩ năng đọc hiểu:

 - Hiểu nghĩa một số từ ngữ quan trọng: chia lẻ, hợp lại, đùm bọc, đoàn kết.

 - Hiểu ý nghĩa truyện: Đoàn kết sẽ tạo nên sức mạnh. Anh chị em trong gia đình ơhải biết thương yêu, đùm bọc nhau.

II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC :

 - Tranh minh hoạ bài tập đọc trong SGK.

 - Bảng phụ ghi sẵn câu khó đọc.

 

doc 9 trang Người đăng duongtran Lượt xem 1819Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Tập đọc tuần 14", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Môn : Tập đọc Thứ hai ngày 8 tháng 12 năm 2003 
Lớp : 2 Tên bài dạy : Câu chuyện bó đũa ( tiết 1) 
Tiết :53 Tuần : 14 
I. Mục tiêu: 
 Rèn kĩ năng đọc thành tiếng: 
 - Đọc trơn toàn bài,; nghỉ hơi hợp lí sau các dấu câu, giữa các cụm từ dài.
 - Biết đọc phân biệt giọng kể và giọng nhân vật ( người cha, các người con). 
 Rèn kĩ năng đọc hiểu: 
 - Hiểu nghĩa một số từ ngữ quan trọng: chia lẻ, hợp lại, đùm bọc, đoàn kết.
 - Hiểu ý nghĩa truyện: Đoàn kết sẽ tạo nên sức mạnh. Anh chị em trong gia đình ơhải biết thương yêu, đùm bọc nhau. 
II. Đồ dùng dạy học : 
 - Tranh minh hoạ bài tập đọc trong SGK. 
 - Bảng phụ ghi sẵn câu khó đọc. 
III. Hoạt động dạy học: 
Thời gian
Nội dung các hoạt động
dạy học
Phương pháp, hình thức tổ chức dạy học tương ứng
Ghi chú
5'
1'
1'
29'
A. Kiểm tra bài cũ: 
Há miệng chờ sung
B. Bài mới: 
I. Giới thiệu bài: 
Mở đầu chủ điểm Anh em, Truyện ngụ ngôn Câu chuyện bó đũa sẽ cho chúng ta một lời khuyên rất bổ ích về quan hệ anh em. Chúng ta hãy cùng đọc truyện để biết lời khuyên đó như thế nào? 
II. Luyện đọc: 
1. GV đọc mẫu: 
 GV đọc diễn cảm toàn bài: 
- Lời kể chậm rãi, lời giảng giải của người cha ôn tồn, nhấn giọng các từ ngữ : chia lẻ, hợp lại thì mạnh, có đoàn kết mới có sức mạnh. 
2. Hướng dẫn HS luyện đọc kết hợp giải nghĩa từ: 
a. Đọc từng câu: 
* Từ ngữ khó đọc: lúc nhỏ, lúc lớn, lần lượt, hợp lại, đùm bọc lẫn nhau. 
b. Đọc từng đoạn trước lớp: 
Chú ý cách đọc các câu sau: 
- Một hôm, / ông đặt một bó đũa và 
* Kiểm tra đánh giá.
2-3 HS đọc, mỗi HS đọc xong sẽ trả lời một câu hỏi cuối bài. 
* GV cho HS xem tranh minh hoạ rồi giới thiệu bài.
- HS mở sách giáo khoa. 
- GV ghi tên bài lên bảng. 
* Luyện đọc. 
GV đọc mẫu toàn bài. Chú ý đọc đúng ngữ điệu; đọc phân biệt lời các nhân vật. 
- HS đọc nối tiếp từng câu trong bài một lượt. Khi học sinh đọc bị sai thì GV giúp HS sửa lại ngay từ ngữ đọc sai đó.
- GV viết các từ khó đọc lên bảng cho HS luyện đọc cá nhân hoặc 
Thời gian
Nội dung các hoạt động
dạy học
Phương pháp, hình thức tổ chức dạy học tương ứng
Ghi chú
2'
một túi tiền lên trên bàn, / rồi gọi các con, / cả trai, / gái, / dâu, / rể lại và bảo ://
- Ai bẻ gãy được bó đũa này thì cha thưởng cho túi tiền. //
- Người cha bèn cởi bó đũa ra, / rồi thong thả / bẻ gãy từng chiếc một cách dễ dàng. //
- Như thế là các con đều thấy rằng / chia lẻ ra thì yếu, / hợp lại thì mạnh. //
* Hiểu nghĩa các từ mới: chia lẻ, hợp lại, đùm bọc, đoàn kết.
c. Đọc từng đoạn trong nhóm: 
d. Thi đọc giữa các nhóm: 
Đọc đồng thanh cả nhóm , cá nhân theo từng đoạn và cả bài. 
3. Củng cố - Dặn dò:
Chú ý đọc đúng ngữ điệu. Về nhà đọc toàn bài 3 lần. Tập trả lời các câu hỏi cuối bài.
đồng thanh theo nhóm (tổ, lớp). 
- HS đọc từng đoạn trong bài, mỗi đoạn đọc từ 3 đến 4 lần thì chuyển sang đoạn khác. 
- GV treo bảng phụ có ghi câu khó đọc lên bảng, yêu cầu HS đọc ngắt nghỉ, đọc đúng ngữ điệu, HS khác nhận xét, GV chốt lại cách đọc câu khó rồi cho đọc cá nhân và đọc đồng thanh. 
- GV yêu cầu HS nêu từ ngữ khó hiểu, GV ghi bảng, HS hoặc GV giải thích.
- Sau mỗi đoạn, GV đã thống nhất cách ngắt nghỉ,ngữ điệu đọc, cách nhấn giọng thì cho HS đọc đồng thanh đoạn đó mới chuyển sang đoạn tiếp theo. 
- HS đọc từng đoạn trong nhóm: Mỗi HS đọc một đoạn lần lượt cho đến hết bài sau đó quay lại ( chú ý nhóm trưởng phân công đọc sao cho không có bạn nào đọc một đoạn 2 lần). 
- GV yêu cầu HS trở về vị trí chuẩn bị cho GV kiểm tra việc đọc theo nhóm.
 - GV cho 2 nhóm thi đọc đoạn 1, 2 nhóm thi đọc đoạn 2, GV (HS) nhận xét. 
- 4 HS đại diện cho 4 nhóm còn lại đọc đoạn 3; 4, HS nhận xét. 
- GV nhắc nhở HS cách đọc đúng ngữ điệu và yêu cầu HS về nhà luyện đọc. 
* Rút kinh nghiệm sau tiết dạy: 
.....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Môn : Tập đọc Thứ ba ngày 9 tháng 12 năm 2003 
Lớp : 2 Tên bài dạy : Câu chuyện bó đũa ( tiết 2) 
Tiết :54 Tuần : 14 
I. Mục tiêu: 
 1. Tiếp tục rèn kĩ năng đọc thành tiếng. 
 2. Rèn kĩ năng đọc - hiểu: 
- Hiểu ý nghĩa của câu chuyện: Đoàn kết sẽ tạo nên sức mạnh. Anh chị em trong gia đình ơhải biết thương yêu, đùm bọc nhau. 
II. Đồ dùng dạy học : 
 - Tranh minh hoạ bài tập đọc trong SGK. 
III. Hoạt động dạy học: 
Thời gian
Nội dung các hoạt động
dạy học
Phương pháp, hình thức tổ chức dạy học tương ứng
Ghi chú
5'
1'
15'
A. Kiểm tra bài cũ: 
Câu chuyện bó đũa
B. Bài mới: 
I. Giới thiệu bài: 
Câu chuyện bó đũa điều gì trong cuộc sống? Chúng ta cùng tìm hiểu tiếp.
II. Hướng dẫn tìm hiểu bài: 
 Học sinh đọc thầm từng đoạn, đọc câu hỏi rồi trả lời.
+ Câu chuyện này có năm nhân vật: Ông cụ và bốn người con. 
+ Thấy các con không thương yêu nhau, ông bố rất buồn phiền, bèn tìm cách dạy bảo các con: Ông đặt một túi tiền, một bó đũa lên bàn, gọi các con lại và nói sẽ thưởng túi tiền cho ai bẻ được bó đũa. 
+ Bốn người con không ai bẻ gãy được bó đũa vì họ cầm cả bó đũa mà bẻ. ( không thể bẻ gãy cả bó đũa cùng một lúc).
+ Người cha đã cởi bó đũa ra, thong thả bẻ gãy từng chiếc. 
+ Mỗi chiếc đũa được ngầm so sánh với từng người con ( với sự chia rẽ, sự mất đoàn kết). 
+ Cả bó đũa so sánh với bốn người 
* Kiểm tra đánh giá.
4 HS đọc lần lượt 4 đoạn trong bài Câu chuyện bó đũa.
* GV nêu yêu cầu tiết học.
- HS mở sách giáo khoa. 
- GV ghi tên bài lên bảng. 
* Vấn đáp. 
- HS đọc thầm từng đoạn trong bài, GV yêu cầu HS trả lời các câu hỏi tương ứng. 
- Câu chuyện này có những nhân vật nào?
- Thấy các con không thương yêu nhau, ông bố đã làm gì?
- Tại sao bốn người con không ai bẻ gãy được bó đũa? 
- Người cha bẻ gãy bó đũa bằng cách nào?
- Mỗi chiếc đũa được ngầm so sánh với gì?
- Cả bó đũa được ngầm so sánh với 
Thời gian
Nội dung các hoạt động
dạy học
Phương pháp, hình thức tổ chức dạy học tương ứng
Ghi chú
10'
4'
con ( với sự thương yêu đùm bọc nhau; với sự đoàn kết). 
+ Người cha muốn khuyên các con là anh em phải đoàn kết, thương yêu, đùm bọc lẫn nhau. 
- Đoàn kết mới tạo nên sức mạnh. Chia rẽ thì sẽ yếu. 
=> Người cha đã dùng câu chuyện rất dễ hiểu về bó đũa để khuyên bảo các con, giúp các con thấm thía tác hại của sự chia rẽ, sức mạnh của đoàn kết.
II. Luyện đọc lại: 
- 2->3 HS đọc lại từng đoạn.
- 3-> 4 nhóm HS tự phân các vai thi thể hiện lại toàn truyện ( ông cụ, bốn người con). 
- HS khác nhận xét, GV nhận xét, bình chọn cá nhân và nhóm đọc tốt. 
II.Củng cố - Dặn dò: 
- Đoàn kết là sức mạnh.
- Sức mạnh là đoàn kết. 
- Đoàn kết thì sống, chia rẽ thì chết.
- Anh em phải thương yêu nhau
Về nhà tập kẻ lại câu chuyện. 
 gì?
- Người cha muốn khuyên các con điều gì?
- GV chốt lại ý chính của bài. 
* Kiểm tra- đánh giá. 
- GV cho HS đọc lại từng đoạn.
- GV cho HS phân vai trong nhóm để đọc lại toàn bộ truuyện. 
- GV yêu cầu HS đặt tên khác thể hiện nội dung , ý nghĩa truyện. 
* Rút kinh nghiệm sau tiết dạy: 
.....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Môn : Tập đọc Thứ tư ngày 10 tháng 12 năm 2003 
Lớp : 2 Tên bài dạy : Nhắn tin 
Tiết :55 Tuần : 14 
I. Mục tiêu: 
 1. Rèn kĩ năng đọc thành tiếng: 
 - Đọc trơn hai mẩu nhắn tin. Ngắt nghỉ hơi đúng chỗ. Giọng thân mật. 
2. Rèn kĩ năng đọc - hiểu: 
 - Hiểu nội dung các mẩu ngắn tin. Nắm được cách viết nhắn tin ( ngắn gọn, đủ ý). 
II. Đồ dùng dạy học : 
 - Những mẩu giấy nhỏ đủ cho cả lớp tập viết nhắn tin. 
III. Hoạt động dạy học: 
Thời gian
Nội dung các hoạt động
dạy học
Phương pháp, hình thức tổ chức dạy học tương ứng
Ghi chú
5'
1'
15'
A. Kiểm tra bài cũ: 
Câu chuyện bó đũa.
B Bài mới: 
I. Giới thiệu bài: 
Các tiết học trước đã giúp chúng ta cách trao đổi bằng bưu thiếp, điện thoại. Hôm nay, cô dạy một cách trao đổi khác là nhắn tin. 
II. Luyện đọc: 
1. GV đọc mẫu: 
 GV đọc diễn cảm toàn bài giọng nhắn tin thân mật. 
2. Hướng dẫn HS luyện đọc kết hợp giải nghĩa từ: 
a. Đọc từng câu: 
* Từ ngữ khó đọc: nhắn tin, Linh, lồng bàn, quét nhà, bộ que chuyền, quyển. 
b. Đọc từng mẩu tin nhắn trước lớp. 
Nhấn giọng: quét nhà, học thuộc lòng, ba bài tập, nhớ mang, mượn.
* Hiểu nghĩa từ mới: nhắn tin.
* Kiểm tra đánh giá.
HS đọc lần lượt các đoạn trong bài Câu chuyện bó đũa. HS đọc xong sẽ trả lời một câu hỏi: 
- Vì sao bốn người con không bẻ được bó đũa? 
- Câu chuyện khuyên ta điều gì? 
*GV giới thiệu trực tiếp. 
- HS mở sách giáo khoa. 
- GV ghi tên bài lên bảng. 
* Luyện đọc. 
GV đọc mẫu toàn bài, HS cầm bút chì ngắt nghỉ cho đúng và gạch chân dưới từ ngữ cần nhấn giọng. 
- HS đọc nối tiếp từng câu trong các mẩu nhắn tin, chú ý các từ ngữ khó đọc. Khi học sinh đọc bị sai thì GV giúp HS sửa lại ngay từ ngữ đọc sai đó.
- GV hướng dẫn HS đọc nhấn mạnh các từ ngữ cần thiết. 
- HS đọc từng đoạn trong bài, mỗi đoạn đọc từ 3 đến 4 lần thì chuyển sang đoạn khác. 
Thời gian
Nội dung các hoạt động
dạy học
Phương pháp, hình thức tổ chức dạy học tương ứng
Ghi chú
12'
* Câu khó đọc: 
- Em nhớ quét nhà, / học thuộc lòng hai khổ thơ / và làm ba bài tập toán chị đã đánh dấu. //
- Mai đi học, / bạn nhớ mang quyển bài hát cho tớ mượn nhé. //
c. Đọc từng mẩu tin trong nhóm: 
d. Thi đọc giữa các nhóm: 
Đại diện nhóm lên đọc thi (không đọc đồng thanh cả nhóm) từng mẩu tin. 
III. Hướng dẫn tìm hiểu bài + luyện đọc lại: 
Câu1: 
+ Chị Nga và bạn Hà nhắn tin cho Linh; Nhắn bằng cách viết ra giấy. 
Câu 2: 
+ Lúc chị Nga đi, Linh đang ngủ ngon, chị Nga không muốn đánh thức Linh.
+ Lúc Hà đến, Linh không có nhà. 
GV: Chị Nga và Hà không thể nhờ ai nhắn nhắn lại cho Linh vì nhà Linh lúc đó không có ai để nhắn. Nếu nhà hà và nhà Linh đều có điện thoạithì trước khi đến , Hà nên gọi điện xem Linh có nhà hay không, để khỏi mất thời gian, mất công đi. 
Câu 3: 
+ Nơi để quà sáng, các việc cần làm ở nhà, giờ chị Nga về. 
Câu 4: 
+ Hà mang đồ chơi cho Linh, nhờ Linh mang sổ bài hát đi học cho Hà 
mượn. 
Câu 5:
- GV treo bảng phụ có ghi câu khó đọc lên bảng, yêu cầu HS đọc ngắt nghỉ, đọc đúng ngữ điệu, HS khác nhận xét, GV chốt lại cách đọc câu khó rồi cho đọc cá nhân và đọc đồng thanh. 
- Sau mỗi mẩu tin, GV đã thống nhất cách ngắt nghỉ,ngữ điệu đọc, cách nhấn giọng thì cho HS đọc ca nhân lại một lượt mới chuyển sang mẩu tin thứ hai. 
- HS đọc từng mẩu tin trong nhóm: 
- GV yêu cầu HS trở về vị trí chuẩn bị cho GV kiểm tra việc đọc theo nhóm.
 - GV cho 2 nhóm thi đọc , GV (HS) nhận xét. 
* Vấn đáp luyện đọc. 
-1 HS đọc câu hỏi, học sinh khác trả lời. 
- Những ai đã nhắn ti cho Linh? Nhắn bằng cách nào?
- Vì sao chị Nga và hà phải nhắn tin cho Linh bằng cách ấy?
- Chị Nga nhắn cho Linh những gì? 
- Hà nhắn Linh những gì? 
Thời gian
Nội dung các hoạt động
dạy học
Phương pháp, hình thức tổ chức dạy học tương ứng
Ghi chú
2'
+ Phải nhắn tin cho chị.
+ Phải nhắn tin và nhà đi vắng cả. Chị đi chợ chưa về. Em đến giờ đi học, không đợi được chị, muốn nhắn chị : Cô Phúc mượn xe.
+ Nếu không nhắn, lúc chị đi chợ về không thấy xe sẽ tưởng là mất xe.
+ Nội dung nhắn tin là em đã cho cô Phúc mượn xe. 
IV. Củng cố - Dặn dò:
Khi muốn nói với ai điều gì mà không gặp được người đó, ta có thể viết những điều cần nhắn vào giấy, để lại. Lời nhắn cần viết ngắn gọn nhưng phải đủ ý. 
 - GV giúp HS nắm được yêu cầu , 
( tình huống ) viết nhắn tin:
 - Em phải nhắn tin cho ai?
- Vì sao phải viết nhắn tin? 
- Nội dung nhắn tin là gì? 
- Hs viết nhắn tin vào mẩu giấy được phát.
- Nhiều HS đọc mẩu tin của mình , GV và HS nhận xét. 
- Gv hỏi: Bài hôm nay giúp em hiểu gì về cách viết nhắn tin? 
- Gv nhận xét tiết học, GV thunhưẽng mẩu tin Hs vừa viết, sửa lại cho HS rồi yêu cầu HS về nhà chép lại vào vở Tiếng Việt.
* Rút kinh nghiệm sau tiết dạy: 
.....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Môn : Tập đọc Thứ năm ngày 11 tháng 12 năm 2003 
Lớp : 2 Tên bài dạy : Tiếng võng kêu 
Tiết :56 Tuần : 14 
I. Mục tiêu: 
 1. Rèn kĩ năng đọc thành tiếng: 
 - Đọc trơn toàn bài. Biết nghỉ ngơi hợp lý câu thơ 4 chữ ( chủ yếu là nhịp 2/2). 
 - Biết đọc trơn với giọng nhẹ nhàng, êm ái.
 2. Rèn kĩ năng đọc - hiểu: 
 - Hiểu nghĩa các từ mới: gian, phơ phất, vương vương.
 - Hiểu ý nghĩa chung của bài: Tình cảm yêu thương của nhà thơ nhỏ với em gái của mình và quê hương. 
II. Đồ dùng dạy học : 
 - Tranh minh hoạ bài đọc trong SGK. 
 - Bảng phụ ghi sẵn câu khó đọc. 
III. Hoạt động dạy học: 
Thời gian
Nội dung các hoạt động
dạy học
Phương pháp, hình thức tổ chức dạy học tương ứng
Ghi chú
5'
1'
13'
A. Kiểm tra bài cũ: 
Nhắn tin.
B. Bài mới: 
I. Giới thiệu bài:
Từ nhỏ, các em đã từng được nghe những lời ru dịu dàng của cha mẹ hay ông bà. Đôi lúc, ông bà hay cha mẹ bận, người ru em lại là anh hoặc chị. Hôm nay chúng ta cùng học bài thơ Tiếng võng kêu của Trần Đăng Khoa - nhà thơ thiếu nhi rất quen thuộc với các em. 
II. Luyện đọc: 
1. GV đọc mẫu: 
 GV đọc diễn cảm bài thơ : giọng nhẹ nhàng êm ái, thể hiện lời ru và tình cảm yêu thương của tác giả với em nhỏ của mình. 
2. Hướng dẫn HS luyện đọc kết hợp giải nghĩa từ: 
a. Đọc từng câu: 
- Từ ngữ khó đọc: lặn lội, trong, sông. 
- Nhấn giọng: đầy, có gặp, lặn lội, mênh mông. 
* Kiểm tra đánh giá.
2 HS đọc từng mẩu tin nhắn trong SGK, 1 HS đọc mẩu tin nhắn mà mình đã viết. 
* GV treo tranh, nêu yêu cầu tiết học.
- HS mở sách giáo khoa. 
- GV ghi tên bài lên bảng. 
* Luyện đọc. 
GV đọc mẫu toàn bài, HS cầm bút chì ngắt nghỉ cho đúng và gạch chân dưới từ ngữ cần nhấn mạnh khi đọc. 
- HS đọc nối tiếp từng câu trong bài một lượt. Khi học sinh đọc bị sai thì GV giúp HS sửa lại ngay từ ngữ đọc sai đó.
- GV hướng dẫn HS đọc nhấn mạnh các từ ngữ cần thiết. 
- GV viết các từ khó đọc lên bảng cho
Thời gian
Nội dung các hoạt động
dạy học
Phương pháp, hình thức tổ chức dạy học tương ứng
Ghi chú
15'
2'
b. Đọc từng khổ thơ trước lớp: 
* Hiểu nghĩa các từ mới: gian, phơ phất, vương vương
* Câu khó đọc: 
Kẽo cà / kẽo kẹt/
Kẽo cà / kẽo kẹt/
Tay em đưa đều/
Ba gian nhà nhỏ/
Đầy tiếng vongc kêu//
Trong giấc mơ /em /
Có gặp con cò/
Lặn lội/ bờ sông? //
Có gặp cánh bướm/
Mênh mông / mênh mông?//
- HS luyện đọc cá nhân hoặc đồng thanh theo nhóm (tổ, lớp). 
c. Đọc từng đoạn trong nhóm: 
d. Thi đọc giữa các nhóm: 
Đọc đồng thanh cả nhóm , cá nhân theo từng khổ thơ và cả bài. 
III. Hướng dẫn tìm hiểu bài + luyện đọc thuộc lòng: 
*Trả lời câu hỏi:
Câu 1: Bạn nhỏ đưa võng ru em ngủ.
Câu 2: Mỗi ý sau được nói đến trong các khổ thơ sau:
+ Đưa võng ru em ngủ: khổ thơ 1;3.
+ Ngắm em ngủ: Khổ thơ 2.
+ Đoán em bé mơ thấy gì: khổ 2.
Câu 3: Những từ ngữ tả em bé đang ngủ rất đáng yêu: Tóc bay phơ phất, Vương vương nụ cười.
* Học thuộc lòng những khổ thơ mình thích:
IV. Củng cố - Dặn dò:
Tình cảm yêu thương của nhà thơ nhỏ với em gái của mình và quê hương.
HS luyện đọc cá nhân hoặc đồng thanh theo nhóm (tổ, lớp).
- HS đọc nối tiếp từng khổ thơ trong bài. 
- GV yêu cầu HS nêu từ ngữ khó hiểu, GV ghi bảng, HS hoặc GV giải thích.
- GV treo bảng phụ có ghi hai khổ thơ lên bảng, yêu cầu HS đọc ngắt nghỉ, đọc đúng ngữ điệu, HS khác nhận xét, GV cho đọc cá nhân và đọc đồng thanh. 
- HS đọc từng khổ thơ trong nhóm: Mỗi HS đọc một khổ thơ lần lượt cho đến hết bài sau đó quay lại 
- GV yêu cầu HS trở về vị trí chuẩn bị cho GV kiểm tra việc đọc theo nhóm.
 * Vấn đáp + luyện đọc.
-1 HS đọc lại toàn bài, các HS khác đọc thầm bài văn. 
- HS đọc từng câu hỏi, các HS khác phát biểu. 
Câu 1: Bạn nhỏ trong bài làm gì?
Câu 2: Mỗi ý sau đây được nói đến trong các khổ thơ nào?
+ Đưa võng ru em ngủ
+ Ngắm em ngủ
+ Đoán em bé mơ thấy gì 
Câu 3: Những từ ngữ nào tả em bé đang ngủ rất đáng yêu ?
* HS học thuộc lòng những khổ thơ.
- HS thi đọc thuộc lòng từng khổ thơ và cả bài.
=> GV chốt lại bài học của bài.
- 2 HS đọc lại toàn bài.
- Nêu nội dung bài thơ.
GV nhận xét giờ học. Nêu yêu cầu đọc của HS ở nhà.
* Rút kinh nghiệm sau tiết dạy: ...........................................................................................

Tài liệu đính kèm:

  • docTap doc tuan 14.doc