PHẦN 1. ĐỌC HIỂU Thử tài Ngày xưa có một cậu bé rất thông minh. Nhà vua muốn thử tài, bèn cho gọi cậu đến, bảo : “ Ngươi hãy về lấy tro bếp bện cho ta một sợi dây thừng. Nếu làm được, ta sẽ thưởng”. Cậu bé về nhờ mẹ chặt cây tre, chẻ nhỏ rồi bện thành một sợi dây thừng. Bện xong, cậu cuộn tròn sợi dây, đặt lên chiếc mâm đồng, phơi cho khô rồi đốt thành tro. Khi lửa tắt, đám tro hiện rõ hình cuộn dây. Cậu đem dâng vua. Vua mừng lắm nhưng vẫn muốn thử tài lần nữa. Lần này, vui sai quân đem chiếc sừng trâu cong như vòng thúng đưa cho cậu bé, bảo : “Ngươi hãy nắn thẳng chiếc sừng này cho ta. Nếu được, ta sẽ thưởng to”. Cậu bé về nhà, bỏ sừng trâu vào cái chảo to, đổ đầy nước rồi ninh kĩ. Sừng trâu mềm ra và dễ uốn. Cậu lấy đoạn tre vót nhọn thọc vào sừng trâu rồi đem phơi khô. Khi rút đoạn tre, chiếc sừng trâu đã được uốn thẳng. Thấy cậu bé thực sự thông minh, nhà vua bèn thưởng rất hậu và đưa cậu vào trường học để nuôi dạy thành tài. Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng 1. Lần đầu, nhà vua giao việc gì để thử tài cậu bé ? a- Lấy tre khô bện một sợi dây thừng b- Lấy tre tươi bện một sợi dây thừng c- Lấy tro bếp bện một sợi dây thừng 2. Cậu bé làm thế nào để nắn thẳng chiếc sừng trâu ? a- Ninh sừng cho mềm, lấy đoạn tre buộc vào sừng, rồi đem phơi khô b- Ninh sừng cho mềm, lấy đoạn tre thọc vào sừng rồi đem phơi khô c- Ninh sừng cho mềm, dùng tay nắn lại cho thẳng rồi đem phơi khô 3. Dòng nào dưới đây nêu đúng ý nghĩa câu chuyện ? a- Ca ngợi cậu bé ngoan ngoãn b- Ca ngợi cậu bé chăm chỉ c- Ca ngợi cậu bé thông minh 4. Qua câu chuyện, em hiểu thế nào là người có tài ? a- Người có khả năng đặc biệt khi làm một việc nào đó b- Người có thể làm được một việc đặc biệt khó khăn c- Người có thể làm được một việc hơn hẳn người khác. Lời của cây Khi đang là hạt Khi cây đã thành Cầm trong tay mình Nở vài lá bé Chưa gieo xuống đất Là nghe màu xanh Hạt nằm lặng thinh. Bắt đầu bập bẹ. Khi hạt nảy mầm Rằng các bạn ơi Nhứ lên giọt sữa Cây chính là tôi Mầm đã thì thầm Nay mai sẽ lớn Ghé tai nghe rõ. Góp xanh đất trời. Mầm tròn nằm giữa ( Trần Hữu Thung ) Vỏ hạt làm nôi Nghe bàn tay vỗ Nghe tiếng ru hời Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng 1. Khi chưa gieo xuống đất, hạt cây thế nào ? a- Hạt cây cựa quậy b- Hạt cây nằm yên c- Hạt cây thì thầm 2. Khi hạt cây nảy mầm, ta nghe được những gì ? a- Nghe bàn tay vỗ, nghe tiếng ru hời b- Nghe bàn tay vỗ, nghe tiếng thì thầm c- Nghe tiếng ru hời, nghe tiếng bập bẹ 3. Khi đã nở vài lá bé xanh, cây bắt đầu thế nào ? a- Thì thầm b- Bập bẹ c- Vỗ tay 4. Theo em, ý chính của bài thơ là gì ? a- Hạt nảy mầm, lớn lên để nghe những bàn tay vỗ và tiếng ru hời b- Hạt nảy mầm, lớn thành cây để nở vài lá bé và bập bẹ màu xanh c- Hạt nảy mầm, lớn lên thành cây để góp màu xanh cho đất trời Về thăm bà Thanh bước lên thềm, nhìn vào trong nhà. Sự yên lặng làm Thanh mãi mới cất được tiếng gọi khẽ : - Bà ơi! Thanh bước xuống giàn thiên lí. Có tiếng người đi, rồi bà, mái tóc bạc phơ, chống gậy trúc ở ngoài vườn vào. Thanh cảm động và mừng rỡ, chạy lại gần. - Cháu đã về đấy ư ? Bà ngừng nhai trầu, đôi mắt hiền từ dưới làn tóc trắng nhìn cháu, âu yếm và mến thương. - Đi vào trong nhà kẻo nắng, cháu ! Thanh đi, người thẳng, mạnh, cạnh bà lưng đã còng. Tuy vậy, Thanh cảm thấy chính bà che chở cho mình như những ngày còn nhỏ Lần nào trở về với bà, Thanh cũng thấy thanh thản và bình yên như thế. Căn nhà, thửa vườn này như một nơi mát mẻ và hiền lành. Ở đấy, bà lúc nào cũng sẵn sàng chờ đợi để mến yêu Thanh. Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng 1. Hình dáng của người bà được tả qua các chi tiết nào ? a- Mái tóc bạc phơ, chống gậy trúc đi vào, lưng đã còng b- Mái tóc bạc phơ, đôi mắt hiền từ, mến yêu Thanh c- Mái tóc bạc phơ, đôi mắt hiền từ, lưng đã còng 2. Chi tiết nào dưới đây thể hiện sự săn sóc ân cần của bà đối với cháu ? a- Hỏi cháu đã về đấy ư b- Giục cháu vào nhà kẻo nắng c- Sẵn sàng chờ đợi để mến yêu cháu 3. Vì sao Thanh luôn thấy thanh thản và bình yên khi được trở về với bà ? a- Vì được sống ở khu vườn yên tĩnh và căn nhà có giàn thiên lí mát mẻ b- Vì được sống trong căn nhà rất mát mẻ và được bà che chở cho mình c- Vì được sống ở nơi mát mẻ, hiền lành và được bà yêu thương, săn sóc 4. Dòng nào dưới đây nêu đúng và đủ ý chính của bài văn ? a- Tâm trạng bình yên, thanh thản của Thanh mỗi khi về thăm bà và tình yêu thương, sự chăm sóc ân cần của bà đối với cháu b- Tâm trạng bình yên, thanh thản của Thanh mỗi khi về thăm bà và tình yêu thương sâu nặng của cháu đối với bà kính yêu. c- Tình cảm biết ơn sâu nặng của Thanh đối với người bà yêu quý và tình yêu thương, sự chăm sóc ân cần của bà đối với cháu. Con chả biết được đâu Mẹ đan tấm áo nhỏ Thường trong nhiều câu chuyện Bây giờ đang mùa xuân Bố vẫn nhắc về con Mẹ thêu vào chiếc khăn Bố mới mua chiếc khăn Cái hoa và cái lá Dành riêng cho con đắp Cỏ bờ đê rất lạ Áo con bố đã giặt Xanh như là chiêm bao Thơ con bố viết rồi Kìa bãi ngô, bãi dâu Các anh con hỏi hoài : Thoáng tiếng cười đâu đó - Bao giờ sinh em bé ? Mẹ đi trên hè phố Cả nhà mong con thế Nghe tiếng con đạp thầm Con chả biết được đâu Mẹ nghĩ đến bàn chân Mẹ ghi lại để sau Và con đường tít tắp Lớn lên rồi con đọc . ( Xuân Quỳnh ) Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng 1. Mẹ đã chuẩn bị những gì cho con khi con còn nằm trong bụng mẹ ? a- Tấm áo vải nhỏ,chiếc khăn thêu hoa và lá b- Tấm áo len nhỏ, chiếc khăn thêu hoa và lá c- Tấm áo len nhỏ, chiếc khăn thêu hoa và cỏ 2. Bố đã chuẩn bị cho con những gì khi con sắp được sinh ra ? a- Mua chăn cho con đắp, giặt áo cho con mặc, viết thơ cho con b-Mua chăn cho con đắp, giặt áo con đã mặc, viết thơ cho con c- Mua chăn cho con đắp, mua áo cho con mặc, viết thơ cho con 3. Dòng nào dưới đây nêu đúng ý chính của bài thơ ? a- Tình yêu thương và sự quan tâm của các anh dành cho em bé từ khi bé còn nằm trong bụng mẹ b- Tình yêu thương và sự quan tâm của cha mẹ dành cho em bé từ khi bé còn nằm trong bụng mẹ c- Tình yêu thương và sự quan tâm của cả nhà dành cho em bé từ khi bé còn nằm trong bụng mẹ 4. Theo em, dòng nào dưới đây nêu đúng cảm nhận về khổ thơ thứ hai ( “Cỏ bờ đê rất lạ ... Thoáng tiếng cười đâu đó” ) ? a- Ngày con sắp ra đời, mẹ luôn chiêm bao thấy con, nghe thấy tiếng cười của con. b- Ngày con sắp ra đời, mẹ nhìn cuộc sống xung quanh thấy biết bao điều tốt đẹp. c- Ngày con sắp ra đời,mẹ nhìn cái gì cũng thấy lạ, tiếng cười cứ thấp thoáng đâu đây. Bài 4. Dựa vào bài thơ “Con chả biết được đâu” , em hãy trả lời các câu hỏi sau : a) Mẹ đan tấm áo cho con vào mùa nào ? ....................................................................................................................... b) Nghe tiếng con đạp thầm trong bụng, người mẹ nghĩ đến điều gì ? ....................................................................................................................... c) Cả nhà đều mong em bé lớn lên sẽ đọc bài thơ và biết được những gì ? ............................................................................................................................................... Lời khuyên của bố Con yêu quý của bố! Học quả là khó khăn gian khổ. Bố muốn con đến trường với lòng hăng say và niềm phấn khởi. Con hãy nghĩ đến những người thợ, tối tối đến trường sau một ngày lao động vất vả. Cả đến những người lính vừa ở thao trường về là ngồi ngay vào bàn đọc đọc, viết viết. Con hãy nghĩ đến các em nhỏ bị câm hoặc điếc mà vẫn thích đi học ... Con hãy tưởng tượng mà xem, nếu phong trào học tập ấy bị ngừng lại thì nhân loại sẽ chìm đắm trong cảnh ngu dốt, trong sự dã man. Hãy can đảm lên, hỡi người chiến sĩ của đạo quân vĩ đại kia! Sách vở của con là vũ khí, lớp học của con là chiến trường! Hãy coi sự ngu dốt là thù địch. Bố tin rằng con luôn luôn cố gắng và sẽ không bao giờ là người lính hèn nhát trên mặt trận đầy gian khổ ấy. ( Theo A-mi-xi ) Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng 1. Người bố khuyên con nghĩ đến tấm gương học tập của những ai ? a- Người thợ, người lính ở thao trường, em nhỏ bị câm hoặc điếc b- Người thợ, người lính ở chiến trường, em nhỏ bị câm hoặc điếc c- Người thợ, người nông dân trên đồng, em nhỏ bị câm hoặc điếc 2. Người bố đã sử dụng những hình ảnh so sánh nào để nói về việc học tập ? a- Sách vở là chiến trường, lớp học là vũ khí, sự ngu dốt là thù địch b- Sách vở là vũ khí, lớp học là thao trường, sự ngu dốt là thù địch c- Sách vở là vũ khí, lớp học là chiến trường, sự ngu dốt là thù địch 3. Người bố mong con mình là người “chiến sĩ” có những phẩm chất gì ? a- Can đảm, luôn luôn cố gắng, hăng say và phấn khởi b- Can đảm, luôn luôn cố gắng, không bao giờ hèn nhát c- Can đảm, luôn thích đi học, không bao giờ hèn nhát 4. Theo em, vì sao người bố muốn con đến trường với lòng hăng say và niềm phấn khởi? a- Vì bố muốn con tự giác, say mê học tập và tinh thần phấn khởi, vui tươi b- Vì bố muốn con tự giác, say mê học tập và tìm thấy niềm vui trong lao động c- Vì bố muốn con tự giác, hăng say học tập và phấn khởi với nhiều điểm cao Người thầy đạo cao đức trọng Ông Chu Văn An đời Trần nổi tiếng là một thầy giáo giỏi, tính tình cứng cỏi, không màng danh lợi. Học trò theo học ông rất đông. Nhiều người đỗ cao và sau này giữ những trọng trách trong triều đình như các ông Phạm Sư Mạnh, Lê Quát vì thế mà vua Trần Minh Tông vời ông ra dạy thái tử học. Đến đời Dụ Tông, vua thích vui chơi, không coi sóc tới việc triều đình, lại tin dùng bọn nịnh thần. Ông nhiều lần can ngăn nhưng vua không nghe. Cuối cùng, ông trả lại mũ áo triều đình, từ quan về làng. Học trò của ông, từ người làm quan to đến người bình thường, khi có dịp tới thăm thầy cũ, ai cũng giữ lễ. Nếu họ có điều gì không phải, ông trách mắng ngay, có khi không cho vào thăm. Khi ông mất đi, mọi người đều thương tiếc. Ông được thờ tại Văn Miếu ở kinh đô Thăng Long. (Theo Phan Huy Chú ) Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng 1. Tính tình thầy giáo Chu Văn An thế nào ? a- Cứng cỏi, không màng danh lợi b- Dạy giỏi, không màng danh lợi c- Cứng cỏi, không màng hư danh 2. Vì sao thầy Chu Văn An trả lại mũ áo triều đình, từ quan về làng ? a- Vì nhiều lần thầy ngăn vua không nên mải vui chơi nhưng vua không nghe b- Vì nhiều lần thầy khuyên nhà vua nhưng vua không nghe c- Vì nhiều lần thầy can ngăn nhà vua nhưng vua không nghe 3. Khi học trò đến thăm, thầy Chu Văn An cư xử với họ ra sao ? a- Nếu có điều gì không phải thì trách mắng ngay rồi cho họ vào thăm b- Nếu có điều gì không phải thì trách mắng ngay, có khi không cho vào thăm c- Nếu có điều gì không phải thì trách phạt ngay, có khi không cho vào thăm 4. Dòng nào dưới đây nêu đúng ý nghĩa câu chuyện ? a- Ca ngợi người thầy thẳng thắn, ghét bọn nịnh thần b- Ca ngợi người thầy tài giỏi, không ưa danh lợi c- Ca ngợi người thầy tài giỏi, có đạo đức cao quý PHẦN 2. CHÍNH TẢ Bài 1. Điền vào chỗ trống : a) l hoặc n Anh ta eo ên ưng chim. Chim đập cánh ba ần mới ên ổi. b) an hoặc ang Trời nắng ch .ch . Tiếng tu hú gần xa r .r . Bài 2: Điền vào chỗ chấm a) Điền vào chỗ chấm l/n: - ...àng xóm - ...ắng chang chang - ...àng quê - ......ắn nót viết - ruộng ...úa - ......ắng cháy tóc b) Điền vào chỗ trống tr/ch: Từ ong gậm tủ, mấy ú uột nhắt vừa .ạy vừa kêu .ít .ít. Bài 3. Điền vào chỗ trống : a) êch hoặc uêch - Em bé có cái mũi h - Căn nhà trống h b) uy hoặc uyu - Đường đi khúc kh ., gồ ghề - Cái áo có hàng kh ..rất đẹp Bài 4. Điền vào chỗ trống : a) tr hoặc ch - che ở - ơ trụi - cách ở - ơ vơ b) ăc hoặc oăc - dao s - lạ h .. - dấu ng kép - mùi hăng h Bài 5. Điền vào chỗ trống : a) d hoặc gi, r Tiếng đàn theo ...ó bay xa, lúc ....ìu....ặt thiết tha, lúc ngân nga ....éo ...ắt. b) ân hoặc âng Vua vừa dừng ch ..., d .... trong làng đã d ...lên vua nhiều sản vật để tỏ lòng biết ơn. Bài 6. Chép lại các từ ngữ sau khi điền vào chỗ trống : a) l hoặc n - ...úa...ếp/............. -.....o.....ắng/............. -.....e.....ói/............ -......ời....ói/.............. b) en hoặc eng - giấy kh...../............ - thổi kh........./............. - cái x........./............. - đánh k........./.............. Bài 7. Chép lại các từ ngữ sau khi điền vào chỗ trống : a) s hoặc x - sản ....uất /...................... - sơ .......uất/...................... -.......ơ dừa/....................... - ....ơ lược/....................... b) ươn hoặc ương - mãi tr............./................... - tr..........tới/........................ - giọt s............./.................... -s.........núi/.......................... Bài 8: Điền vào chỗ trống l hay n - Tay ......àm hàm nhai, tay quai miệng trễ. - Nhai kĩ ...o .....âu, cày sâu tốt .....úa Bài 9: Điền vào chỗ chấm l hay n Mùa ắng, đất nẻ chân chim, ền nhà cũng rạn .ứt. Trên cái phập phều và .ắng gió ..ắm dông như thế, cây đứng .ẻ khó mà chống chọi .ổi. Bài 10: Điền vào từng chỗ trống để tạo từ: a) quả ......, vẽ ...... , chiến ........ , lanh ....... ( chanh,tranh) b) bằng ....., quả ...... , ....... gà , ....... minh. (trứng, chứng) Bài 11. a, Gạch dưới các chữ viết sai tr/ch rồi chép lại câu văn sau khi đã sửa lỗi chính tả: * Mấy con trèo bẻo chanh nhau khoe tiếng hót chên cành cây cao. ... b, Gạch dưới các chữ viết sai dấu hỏi/ dấu ngã rồi chép lại câu văn sau khi đã sửa lỗi chính tả: *Các nhà khoa học đả có nhiều phát minh vỉ đại làm thay đỗi cuộc sống trên trái đất. ... * Từ khắp các ngã đường, dòng người đổ về quãng trường để dự lễ kỉ niệm. ... c, Gạch dưới các chữ viết sai l/n rồi chép lại câu văn sau khi sửa lỗi chính tả: * Mặt trời nên, ánh lắng sáng nấp nánh trên những tàu ná còn ướt sương đêm. ... d, Điền vào chỗ trống ut hoặc uc rồi chép lại từng câu cho đúng chính tả: * Hai con trâu đang h . nhau. * Máy bơm h . nước dưới sông Bài 12: §iÒn vµo chç chÊm d hay v a. Khu vườn ắng .ẻ b. Trăng tròn ành .ạnh c. Nhớ thương a .iết d. Sức khoẻ .ẻo ai Bài 13: Điền vào chỗ trống a. sa hay xa: mạc; .xưa; phù ; sương ; ..xôi; .lánh; ..hoa; .lưới. b. se hay xe: ..cộ; ..lạnh; ..chỉ; ..máy. c. Điền vào chỗ chấm d hay v - Khu vườn ắng .ẻ – Trăng tròn ành .ạch - Nhớ thương a .iết – Sức khoẻ .ẻo ai d. Điền vào chỗ trống ước hay ướt - Cầu đ . ước thấy – Quần áo là l . - N ..chảy đá mòn – V ..núi băng rừng e. Điền vào chỗ trống d hay gi - ăn mặc .ản dị – kể lể .ài òng - nước mắt .àn ụa – tính tình ễ .ãi g. Điền vào chỗ trống xơ hay sơ suất sài xác . lược kết . đồ . mướp . Sinh Bài 14: Chép lại các từ ngữ sau khi điền vào chỗ trống: a) l hoặc n - thiếu iên/ .. - ..iên lạc/ .. - xóm àng/ .. - ..àng tiên/ . b) iêt hoặc iêc - xem x / . - chảy x ../ . - hiểu b ../ - xanh b ./ . c, Gạch dưới các chữ viết sai s/ x rồi chép lại các câu văn cho đúng chính tả: * Từ xáng xớm, các em nhỏ đã súng sính trong bộ quần áo mới đi sem hội. PHẦN 3. LUYỆN TỪ VÀ CÂU Bài 1: a . Tìm các từ chỉ sự vật, hoạt động, đặc điểm có trong khổ thơ sau: Con mẹ đẹp sao Những hòn tơ nhỏ Chạy như lăn tròn Trên sân, trên cỏ. Từ chỉ sự vật: .. Từ chỉ hoạt động: . . .. Từ chỉ đặc điểm: .. b. Gạch chân hình ảnh so sánh có trong câu thơ sau: Bà như quả ngọt chín rồi Càng thêm tuổi tác, càng tươi lòng vàng. Bài 2. Gạch dưới những từ ngữ chỉ đặc điểm được so sánh giữa hai sự vật trong các câu thơ, câu văn sau: a) Bế cháu ông thủ thỉ: - Cháu khỏe hơn ông nhiều! (Phạm Cúc) b) Ông trăng tròn sáng tỏ Soi rõ sân nhà em Trăng khuya sáng hơn đèn Ơi ông trăng sáng tỏ. (Trần Đăng Khoa) c) Quyển vở này mở ra Bao nhiêu trang giấy trắng Từng dòng kẻ ngay ngắn Như chúng em xếp hàng. (Quang Huy) d) Những lá sưa mỏng tang và xanh rờn như một thứ lụa xanh màu ngọc thạch với những chùm hoa nhỏ li ti và trắng như những hạt mưa bay. Những chiếc lá ngõa non to như cái quạt lọc ánh sáng xanh mờ mờ. (Ngô Quang Miện) Bài 3. Gạch dưới bộ phận câu trả lời cho câu hỏi “Thế nào?”: a) Những cánh rừng Việt Bắc xanh ngút ngàn từ bao đời nay b) Ngọn núi đá cao chót vót như chạm tới mây trời c) Đồng bào các dân tộc thiểu số trọn đời thủy chung với cách mạng Bài 4: Gạch dưới những từ ngữ giúp em nhận biết sự vật được nhân hóa (gọi hoặc tả con vật, đồ đạc, cây cối .. bằng những từ ngữ vốn để gọi và tả con người) ở các khổ thơ, câu văn sau: a) Bé ngủ ngon quá Đẫy cả giấc trưa Cái võng thương bé Thức hoài đưa đưa. (Định Hải) b) Những anh gọng vó đen sạm, gầy và cao, nghênh cặp chân gọng vó đứng trên bãi lầy bái phục nhìn theo chúng tôi. c) Từ nay, mỗi khi em Hoàng định chấm câu, anh Dấu Chấm cần yêu cầu Hoàng đọc lại câu văn một lần nữa. Bài 5: Trả lời câu hỏi: a) Những chú gà trống thường gáy vang “ò ó o ” khi nào? ... ... b) Khi nào hoa phượng lại nở đỏ trên quê hương em? ... c) Năm nào các em sẽ học hết lớp 5 ở cấp Tiểu học? ... Bài 6: Đặt câu hỏi cho bộ phận được in đậm a. Lan là thành viên câu lạc bộ cầu lông. ... b. Buổi chiều, Lan giúp mẹ nấu cơm. ... c. Lan thường hướng dẫn Minh chơi cầu lông khi đã học bài song. ... Bài 7: Gạch dưới hình ảnh so sánh trong các câu thơ sau: a. Tiếng suối trong như tiếng hát xa, Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa. b. Trong như tiếng hạc bay qua Đục như tiếng suối mới sa nửa vời Tiếng khoan như gió thoảng ngoài Tiếng mau sầm sập như trời đổ mưa. Bài 8: Gạch dưới câu được viết theo mẫu Ai thế nào? trong các câu dưới đây rồi điền vào chỗ trống trong bảng các bộ phận thích hợp. Ngày xưa, Hươu rất nhút nhát. Hươu sợ bóng tối, sợ thú dữ, sợ cả tiếng động lạ. Tuy vậy, Hươu rất nhanh nhẹn, chăm chỉ và tốt bụng. Một hôm, nghe tin bác Gấu ốm nặng, Hươu xin phép mẹ đến thăm bác Gấu. Ai (con gì, cái gì)? Thế nào? Bài 9: Đọc các câu văn sau rồi gạch 1 gạch dưới bộ phận trả lời câu hỏi “Ai (cái gì, con gì)?”, gạch 2 gạch dưới bộ phận trả lời câu hỏi “Thế nào?” a) Nước hồ mùa thu trong vắt. b) Trời cuối đông lạnh buốt. c) Dân tộc Việt Nam rất cần cù và dũng cảm. Bài 10: Gạch 1 gạch dưới bộ phận trả lời câu hỏi: Ai ( cái gì, con gì)?, 2 gạch dưới bộ phận trả lời câu hỏi: làm gì, thế nào? a. Đường lên dốc trơn và lầy b. Người nọ đi tiếp sau người kia. c. Đoàn quân đột ngột chuyển mạnh. d. Những đám rừng đỏ lên vì bom Mỹ. e. Những khuôn mặt đỏ bừng. Bài 11: Gạch một gạch dưới bộ phận trả lời câu hỏi Ai (con gì, cái gì)? Gạch hai gạch dưới bộ phận trả lời câu hỏi Làm gì? Trong các câu sau: a) Bố em làm việc trong nhà máy điện. b) Bạn Nam quét nhà giúp mẹ. c) Ngoài đồng, các bác nông dân đang gặt lúa. d) Bên kia sườn đồi, đàn trâu đang gặm cỏ. Bài 12: Kể tên các sự vật và công việc thường thấy ở thành phố, thường thấy ở nông thôn. Ở thành phố Ở nông thôn Sự vật Công việc Sự vật Công việc ............................... ............................... ............................... ............................... ............................... ............................... ............................... ............................... ............................... ............................... ............................... ............................... ............................... ............................... ............................... ............................... Bài 13. Gạch chân các từ chỉ hoạt động trong đoạn văn sau bằng một gạch, từ chỉ sự vật bằng 2 gạch. Thành trì của giặc lần lượt sụp đổ dưới chân của đoàn quân khởi nghĩa.Tô Định ôm đầu chạy về nước. Đất nước ta sạch bóng quân thù. Hai Bà Trưng trở thành hai vị anh hùng chống ngoại xâm đầu tiên trong lịch sử nước nhà. Bài 14. Gạch chân các từ chỉ đặc điểm,tính chất trong đoạn sau: Tiếng hát bay lượn trên mặt suối, tràn qua lớp cây rừng, bùng lên như ngọn lửa rực rờ giữa đêm rừng lạnh tối, làm cho lòng người chỉ huy ấm hẳn lên. Bài 15. Đặt câu với mỗi từ sau: chăm chỉ: .. thông minh: .. nhanh nhẹn: . ham học: Bài 16. Gạch dưới những sự vật được so sánh với nhau trong mỗi câu văn sau :
Tài liệu đính kèm: