Chuyên đề Kể chuyện lớp 3

Chuyên đề Kể chuyện lớp 3

* GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MÔN KỂ CHUYỆN LỚP 3:

 A. MỤC TIÊU DẠY HỌC MÔN KỂ CHUYỆN LỚP 3

1. Phát triển kĩ năng nói và nghe cho HS, bao gồm:

a) Kĩ năng độc thoại: kể lại câu chuyện đã học hay đã nghe được theo những mức độ khác nhau.

b) Kĩ năng đối thoại: tập dựng lại câu chuyện theo các vai khác nhau, bước đầu biết sử dụng các yếu tố phụ trợ trong giao tiếp (nét mặt, cử chỉ, điệu bộ).

c) Kĩ năng nghe: theo dõi được câu chuyện bạn kể để kể tiếp, nêu được ý kiến bổ sung, nhận xét.

2. Củng cố, mở rộng và tích cực hóa vốn từ ngữ, phát triển tư duy hình tượng và tư duy lô gích, nâng cao sự cảm nhận về hiện thực đời sống qua nội dung câu chuyện.

 

doc 3 trang Người đăng duongtran Lượt xem 3932Lượt tải 5 Download
Bạn đang xem tài liệu "Chuyên đề Kể chuyện lớp 3", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÒNG GD& ĐT NÚI THÀNH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG T H ĐINH BỘ LĨNH ĐỘC LẬP- TỰ DO- HẠNH PHÚC
 * * * * * *
CHUYÊN ĐỀ 
KỂ CHUYỆN LỚP 3
GV: Ngô Thị Hồng Thu
* GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MÔN KỂ CHUYỆN LỚP 3:
 A. MỤC TIÊU DẠY HỌC MÔN KỂ CHUYỆN LỚP 3
Phát triển kĩ năng nói và nghe cho HS, bao gồm:
Kĩ năng độc thoại: kể lại câu chuyện đã học hay đã nghe được theo những mức độ khác nhau.
Kĩ năng đối thoại: tập dựng lại câu chuyện theo các vai khác nhau, bước đầu biết sử dụng các yếu tố phụ trợ trong giao tiếp (nét mặt, cử chỉ, điệu bộ).
Kĩ năng nghe: theo dõi được câu chuyện bạn kể để kể tiếp, nêu được ý kiến bổ sung, nhận xét.
Củng cố, mở rộng và tích cực hóa vốn từ ngữ, phát triển tư duy hình tượng và tư duy lô gích, nâng cao sự cảm nhận về hiện thực đời sống qua nội dung câu chuyện.
Bồi dưỡng tình cảm tốt đẹp, trau dồi hứng thú đọc và kể chuyện, đem lại niềm vui tuổi thơ trong hoạt động học tập môn Tiếng Việt.
NỘI DUNG DẠY HỌC VÀ CÁC HÌNH THỨC LUYỆN TẬP:
Nội dung dạy học
Khác với Chương trình CCGD, 1981, Chương trình tiểu học mới không có SGK riêng cho phân môn Kể chuyện (như các sách Truyện kể, Truyện đọc trong CCGD). Ở lớp 2 và lớp 3 mới, nội dung kể chuyện chính là những câu chuyện các em vừa học trong bài tập đọc. Ở lớp 4, lớp 5, nội dung kể chuyện có thể là những câu chuyện được nghe thầy cô kê (văn bản truyện in trong SGV, minh họa trong SGK), những truyện các em đọc được hay những câu chuyện có thực mà các em được chứng kiến hoặc tham gia, gắn với những chủ điểm nhất định.
Khác với lớp 2, Chương trình môn Tiếng Việt lớp 3 không có tiết Kể chuyện riêng mà bố trí trong bài tập đọc hai tiết ở đầu mỗi tuần. HS luyện đọc và tìm hiểu bài tập đọc khoảng 1,5 tiết rồi chuyển sang làm các bài tập kể chuyện 0,5 tiết.
Nội dung củng cố, dặn dò ở cuối phần Kể chuyện là chung cho cả Tập đọc – Kể chuyện.
Các hình thức luyện tập
SGK Tiếng Việt 3 có một số kiểu BT rèn luyện kĩ năng kể chuyện như sau:
Kể chuyện theo tranh minh họa
Kể theo đúng thứ tự các tranh minh họa hau sắp xếp lại tranh minh họa cho đúng diễn biến của câu chuyện rồi mới kể.
Kể một đoạn của câu chuyện hay kể toàn bộ câu chuyện,
Kể theo lời lẽ trong bài tập đọc, theo lời của một nhân vật hay kể bằng lời của mình.
Kể chuyện theo gợi ý bằng lời
Kể một đoạn của câu chuyện hay kể toàn bộ câu chuyện.
Kể theo lời lẽ trong bài tập đọc, theo lời của một nhân vật hay kể bằng lời của mình.
Tự đặt tên cho các đoạn rồi kể lại:
Kể một đoạn hay toàn bộ câu chuyện.
Kể theo lời lẽ trong bài tập đọc, theo lời kể của một nhân vật hay kể bằng lời của mình.
Phân vai, dựng lại câu chuyện
CÁC BIỆN PHÁP DẠY HỌC CHỦ YẾU
Sử dụng tranh minh họa (trong SGK) để gợi mở, hướng dẫn HS kể lại từng đoạn của câu chuyện.
Sử dụng câu gợi ý hoặc dàn ý, hướng dẫn HS kể lại câu chuyện.
Sử dụng những câu hỏi gợi trí tưởng tượng hoặc gợi nhận xét – cảm nghĩ, hướng dẫn HS tập kể bằng lời của mình.
Hướng dẫn HS phân vai, dựng lại câu chuyện theo hình thức đối thoại.
* Chú ý
GV cần tế nhị khi hướng dẫn HS kể chuyện.
Nếu có em đang kể bỗng lúng túng vì quên chuyện, Gv có thể nhắc một cách nhẹ nhàng để em đó nhớ lại câu chuyện.
Nếu có em kể thiếu chính xác, cũng không nên ngắt lời thô bạo. Chỉ nhận xét khi các em đã kể xong.
Nên động viên, khuyến khích để các em kể tự nhiên, hồn nhiên, như là đang kể cho anh, chi, em hay bạn bè.
GV cần quan niệm một cách đúng mực về kể sáng tạo
Kể chuyện sáng tạo có nhiều mức độ khác nhau, gắn với những kiểu BT khác nhau nhưng bản chất của kể chuyện sáng tạo không phải là kể khác nguyên văn mà là kể tự nhiên như sống với câu chuyện, kể bằng ngôn ngữ, giọng điệu của mình, thể hiện được cảm nhận của mình về câu chuyện đó.
Khi kể tự nhiên, hồn nhiên bằng giọng điệu, cảm xúc của chính mình, HS có thể thêm vào câu chuyện một số câu chữ của mình nhưng cũng có thể chỉ diễn lại nguyên văn câu chuyện đã thuộc lòng. GV cần tránh cách hiểu máy móc dẫn đến sai lầm là khuyến khích HS thay những từ (chốt) đã được tác giả lựa chọn rất chính xác bằng những từ ngữ khác.
Chúng ta cũng không coi việc HS kể thuộc lòng câu chuyện, kể chính xác từng câu chữ theo văn bản truyện là thiếu sáng tạo. Chỉ trong trường hợp HS kể như đọc văn bản, vừa kể vừa cố nhớ lại một cách máy móc từng câu chữ trong văn bản, GV mới nhận xét kể như thế là chưa tốt.
QUY TRÌNH GIẢNG DẠY (tiếp nối phần “ Tập đọc”)
Các bước kiểm tra bài cũ, giới thiệu bài mới và củng cố, dặn dò được thực hiện chung với phần Tập đọc. Trong phần Kể chuyện, GV thực hiện các công việc sau:
Giúp HS nắm vững yêu cầu của BT kể chuyện trong SGK. Trong trường hợp cần thiết, GV mời một hoặc hai HS làm mẫu một phần của BT.
Tổ chức HS thực hiện yêu cầu của BT bằng hình thức thích hợp (kể chuyện trong nhóm, kể chuyện trước lớp, thi kể chuyện tiếp sức, phân vai dựng lại câu chuyện ).
* * * * * * * * * * *

Tài liệu đính kèm:

  • docchuyen de KE CHUYEN lop 3 nam 2011.doc