Bài làm
I. Đọc thầm và làm bài tập (5 điểm)
1. Đọc thầm bài:
Ông Trạng thả diều
Vào đời vua Trần Thái Tông, có một gia đình nghèo sinh được một cậu con trai đặt tên là Nguyễn Hiền. Chú bé rất ham thả diều. Lúc còn bé, chú đã biết làm lấy diều để chơi.
Lên sáu tuổi, chú học ông thầy trong làng. Thầy phải kinh ngạc vì chú học đến đâu hiểu ngay đến đó và có trí nhớ lạ thường. Có hôm, chú thuộc hai mươi trang sách mà vẫn có thì giờ chơi diều.
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG TIỂU HỌC LÊ VĂN TÁM BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KỲ CUỐI KỲ I Năm học 2011 - 2012 Môn: Tiếng Việt (Bài đọc) - Lớp 4 Ngày kiểm tra: ...../....../........ Thời gian làm bài: 40 phút ( không tính thời gian giao đề ) Họ và tên học sinh .............................................................................................. Lớp ......................Trường:.................................................................................. Điểm Lời phê của thầy, cô giáo Họ tên, chữ kí GV chấm 1......................................................... ......................................................... 2,........................................................ .......................................................... Bài làm I. Đọc thầm và làm bài tập (5 điểm) 1. Đọc thầm bài: Ông Trạng thả diều Vào đời vua Trần Thái Tông, có một gia đình nghèo sinh được một cậu con trai đặt tên là Nguyễn Hiền. Chú bé rất ham thả diều. Lúc còn bé, chú đã biết làm lấy diều để chơi. Lên sáu tuổi, chú học ông thầy trong làng. Thầy phải kinh ngạc vì chú học đến đâu hiểu ngay đến đó và có trí nhớ lạ thường. Có hôm, chú thuộc hai mươi trang sách mà vẫn có thì giờ chơi diều. Sau vì nhà nghèo quá, chú phải bỏ học. Ban ngày, đi chăn trâu, dù mưa gió thế nào, chú cũng đứng ngoài lớp nghe giảng nhờ. Tối đến, chú đợi bạn học thuộc bài mới mượn vở về học. Đã học thì cũng phải đèn sách như ai nhưng sách của chú là lưng trâu, nền cát, bút là ngón tay hay mảnh gach vỡ; còn đèn là vỏ trứng thả đom đóm vào trong. Bận làm, bận học như thế mà cánh diều của chú vẫn bay cao, tiếng sáo vẫn vi vút tầng mây. Mỗi lần có kì thi ở trường, chú làm bài vào lá chuối khô và nhờ bạn xin thầy chấm hộ. Bài của chú chữ tốt văn hay, vượt xa các học trò của thầy. Thế rồi vua mở khoa thi. Chú bé thả diều đỗ Trạng nguyên. Ông Trạng khi ấy mới mười ba tuổi. Đó là Trạng nguyên trẻ nhất nước Nam ta. 2. Bài tập: Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất cho mỗi câu hỏi sau: Câu 1 : Nguyễn Hiền thích trò chơi gì ? A. Đánh trận giả B. Thả diều C. Bắn bi Câu 2 : Tối đến, để học bài được cậu sử dụng đèn gì ? A. Vỏ trứng bỏ nến vào trong B. Đèn dầu C. Vỏ trứng thả đom đóm vào trong Câu 3 : Vì sao thầy phải kinh ngạc vì chú ? A. Vì chú học đến đâu hiểu ngay đến đó và có trí nhớ lạ thường. B. Vì chú thả diều giỏi C. Vì chú có trí nhớ lạ thường Câu 4 : Dòng nào dưới đây có 2 tính từ A. Óng ánh, bầu trời B. Hót, bay C. Rực rỡ, cao Câu 5 : Từ nào dưới đây nói lên ý chí, nghị lực của con người ? A. Ước mơ B. Quyết tâm C. Gian khổ Câu 6 Câu hỏi “Em có thể ra ngoài chơi cho chị học bài được không ?” được dùng với mục đích gì ? A. Bày tỏ thái độ chê, khen B. Yêu cầu, mong muốn, đề nghị C. Khẳng định, phủ định Câu 7 : Em hãy đặt một câu kể Ai làm gì ? và xác định chủ ngữ, vị ngữ của câu vừa đặt. ....................................................................................................................... Chủ ngữ là: ................................................................................................... Vị ngữ là: ...................................................................................................... II. Đọc thành tiếng: (5 điểm) GV chọn các bài tập đọc đã học học kì I - SGK Tiếng Việt Lớp 4 tập I cho hs đọc. Mỗi hs đọc một đoạn trong bài và trả lời 1 hoặc 2 câu hỏi về nội dung của bài tập đọc. Thời gian đọc và trả lời câu hỏi khoảng 3 đến 4 phút/hs. PHÒNG GD&ĐT THÀNH PHỐ TRƯỜNG TIỂU HỌC LÊ VĂN TÁM HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ CHO ĐIỂM BÀI KIỂM TRA ĐKCK I Năm học 2011 - 2012 Môn: Tiếng Việt (Bài đọc) - Lớp 4 1/ Đọc thành tiếng (5 điểm): + Đọc lưu loát, diễn cảm, tốc độ và ngữ điệu đọc phù hợp, ngừng nghỉ hợp lí ở các dấu câu . (4 điểm). Đọc chưa được lưu loát và rõ ràng, còn mắc từ 2 - 3 lỗi trừ 0,25 điểm. Căn cứ vào mức độ đọc của học sinh, GV cho điểm theo các mức: 4; 3,5; 2,5; 2; 1,5; 1; 0,5 điểm. + Trả lời đúng ý câu hỏi do GV nêu : 1 điểm (Trả lời chưa đủ ý hoặc diễn đạt chưa rõ ràng: 0.5 điểm; trả lời sai hoặc không được: 0 điểm) 2/ Đọc thầm và làm bài tập (5 điểm): Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 Câu 5 Câu 6 b c a c b b Câu 1, 2, 5, 6: mỗi câu đúng 0.5 điểm Câu 3, 4: mỗi câu đúng 1 điểm Câu 7 : Đặt câu đúng 0.5 điểm, xác định đúng chủ ngữ 0.25 điểm, đúng vị ngữ 0.25 điểm
Tài liệu đính kèm: