A. Mục đích yêu cầu
- Nhận biết 1 ngày có 24 giờ, 24 giờ trong một ngày được tính từ 12 giờ đêm hôm trước đến 12 giờ đêm hôm sau.
- Biết các buổi và tên gọi các giờ tương ứng trong một ngày. Nhận biết đơn vị đo thời gian; biết xem giờ đúng; nhận biết thời điểm khoảng thời gian, các buổi sáng, trưa, chiều, tối, đêm.
-H vận dụng tốt vào thực tế cuộc sống.
* Bài 1;3
B. Chuẩn bị : Mô hình đồng hồ có thể quay kim . 1 đồng hồ điện tử
Tuần 16 Ngày soạn: 10 / 12 /2010 Ngày giảng: 13 /12 /2010 Toán : NGÀY, GIỜ A. Mục đích yêu cầu - Nhận biết 1 ngày có 24 giờ, 24 giờ trong một ngày được tính từ 12 giờ đêm hôm trước đến 12 giờ đêm hôm sau. - Biết các buổi và tên gọi các giờ tương ứng trong một ngày. Nhận biết đơn vị đo thời gian; biết xem giờ đúng; nhận biết thời điểm khoảng thời gian, các buổi sáng, trưa, chiều, tối, đêm. -H vận dụng tốt vào thực tế cuộc sống. * Bài 1;3 B. Chuẩn bị : Mô hình đồng hồ có thể quay kim . 1 đồng hồ điện tử C Lên lớp : Hoạt động dạy Hoạt động học 1.Bài cũ : -Gọi 2 em lên bảng –lớp bảng con. x - 22 = 38 ; 52 - x = 17 -Giáo viên nhận xét đánh giá . 2.Bài mới: *. Giới thiệu Ngày - Giờ Bước 1 : Yêu cầu học sinh trả lời bây giờ là ban ngày hay ban đêm . - Một ngày bao giờ cũng có ngày và đêm . Ban ngày là lúc chúng ta nhìn thấy mặt trời . Ban đêm không nhìn thấy mặt trời . - Đưa đồng hồ quay kim đến 5 giờ và hỏi : - Lúc 5 giờ sáng em đang làm gì ? - Quay kim đồng hồ đến 11 giờ và hỏi : -Lúc 11 giờ trưa em làm gì ? - Quay kim đồng hồ đến 2 giờ và hỏi : -Lúc 2 giờ chiều em làm gì ? - Quay kim đồng hồ đến 8 giờ và hỏi : -Lúc 8 giờ tối em làm gì ? - Quay kim đồng hồ đến 12 giờ và hỏi : -Lúc 12 giờ đêm em làm gì ? * Một ngày được chia ra nhiều buổi khác nhau đó là sáng , trưa , chiều , tối . Bước 2 :Một ngày được tính từ 12 giờ đêm hôm trước cho đến 12 giờ đêm hôm sau . Kim đồng hồ phải quay 2 vòng mới hết được một ngày . -Một ngày có bao nhiêu giờ. - Nêu:24 giờ trong ngày lại được chia các buổi - Quay đồng hồ để HS đọc giờ từng buổi -Vậy buổi sáng bắt đầu từ mấy giờ và kết thúc lúc mấy giờ ? - Ycầu H đọc bảng phân chia thời gian SGK. - Một giờ chiều còn gọi là mấy giờ? Tại sao ? *. Luyện tập Bài 1: Yêu cầu 1 em đọc đề bài . -Đồng hồ thứ nhất chỉ mấy giờ ? - Em điền số mấy vào chỗ trống ? -Em tập thể dục lúc mấy giờ ? -Yêu cầu lớp tự làm bài vào phiếu. -Giáo viên nhận xét đánh giá Bài 3 : Yêu cầu HS đọc đề bài - Cho học sinh quan sát đồng hồ điện tử . - Yêu cầu lớp đối chiếu để làm bài vào vở . - Nhận xét bài làm học sinh . 3. Củng cố , dặn dò - Nhận xét đánh giá tiết học . -Dặn về nhà học và làm bài tập . -Hai em lên bảng –lớp bảng con. -Học sinh khác nhận xét . - Quan sát và lắng nghe và trả lời . - Ban ngày . -H lắng nghe. - Em đang ngủ - Em ăn cơm cùng gia đình . - Em đang học bài cùng các bạn . - Em xem ti vi . - Em đang ngủ . - Nhiều em nhắc lại . - Đếm trên mặt đồng hồ 2 vòng quay của kim đồng hồ và trả lời : 24 giờ . - Đếm theo : 1 giờ sáng , 2 giờ sáng 3 giờ ...10 giờ sáng - Từ 1 giờ đến 10 giờ sáng . - 2 em đọc bài học . - Còn gọi là 13 giờ . Vì 12 giờ trưa đến 1 giờ chiều 12 cộng 1 bằng 13 nên 1giờ chính là 13 giờ . - Một em đọc đề bài . - Chỉ 6 giờ . - Điền 6 . - Em tập thể dục lúc 6 giờ sáng . - Tự điền số giờ vào phiếu. - Em khác nhận xét bài bạn . - Đọc đề . - Quan sát đồng hồ điện tử . - 20 giờ hay còn gọi là 8 giờ tối . - Em khác nhận xét bài bạn . - Về nhà tập xem đồng hồ . - Học bài và làm các bài tập VBT . Tập đọc : CON CHÓ NHÀ HÀNG XÓM. I. Mục đích yêu cầu - Biết ngắt, nghỉ hơi đúng chỗ; bước đầu biết đọc rõ lời nhân vật trong bài. - Hiểu ND: Sự gần gũi, đáng yêu của con vật nuôi đối với đsống tình cảm của bạn nhỏ. -GD H yêu thương các loài vật. II . Chuẩn bị : Tranh minh họa , bảng phụ viết các câu văn cần hướng dẫn luyện đọc III. Các hoạt động dạy học : Hoạt động dạy Hoạt động học 1. Kiểm tra bài cũ : - Kiểm tra 2 học sinh đọc và trả lời câu hỏi trong bài tập đọc : “ Bé Hoa “ 2.Bài mới Tiết 1: A. Luyện đọc * GV đọc mẫu diễn cảm bài văn . * HD luyện đọc, kết hợp giải nghĩa từ. a. Đọc từng câu . -Luyện đọc: nhảy nhót, thân thiết, vẫy đuôi, rối rít, sung sương, ... * Đọc từng đoạn : -Yêu cầu tiếp nối đọc từng đoạn trước lớp . +Đoạn 1: giảng “tung tăng” +Đoạn 2: giảng “mắt cá chân, bó bột, bất động” +Đoạn 3: luyện đọc “ Thấy vậy....mẹ ạ !” +Đoạn 4: luyện đọc “ nhìn bé vuốt ve....mau lành.” * Đọc từng đoạn trong nhóm . -Gv theo dõi, hướng dẫn. * Thi đọc Mời các nhóm thi đọc . -Yêu cầu các nhóm thi đọc cá nhân -Lắng nghe nhận xét và ghi điểm . * Đọc đồng thanh -Yêu cầu đọc đồng thanh cả bài Tiết 2 : c.Tìm hiểu nội dung -Bạn của bé ở nhà là ai ? - Chuyện gì xảy ra khi bé mãi chạy theo cún ? - Lúc đó Cún bông đã giúp bé thế nào ? -Những ai đến thăm bé ? -Vì sao bé vẫn buồn ? - Cún đã làm cho bé vui như thế nào ? - Bác sĩ nghĩ bé mau lành là nhờ ai ? -Câu chuyện này cho em thấy điều gì ? d.Luyện đọc lại truyện: -Tổ chức thi đua đọc nối tiếp giữa các nhóm và các cá nhân . 3.Củng cố , dặn dò : -Câu chuyện khuyên chúng ta điều gì ? -Giáo viên nhận xét đánh giá . - Dặn về nhà học bài xem trước bài mới . - Hai em lên bảng đọc và trả lời câu hỏi của giáo viên. -Lớp lắng nghe đọc mẫu . -H nối tiếp từng câu lần 1. -Rèn đọc các từ theo yêu cầu. -H nối tiếp đọc từng câu lần 2 cho hết bài. -Từng em nối tiếp đọc đoạn trước lớp . -H lắng nghe. -H lắng nghe. -Luyện đọc: Thấy vậy...mẹ ạ! -Luyện đọc: Nhìn bé vuốt ve...mau lành. -4 H nối tiếp 4 đoạn lần 2 -Nhóm 4 luyên đọc. - Hướng dẫn các em nhận xét bạn đọc . - Ba em đọc từng đoạn trong bài . -Hkhác lắng nghe và nhận xét bạn đọc - Lớp đọc đồng thanh cả bài . -Một em đọc thành tiếng .Lớp đọc thầm -Là Cún Bông , con chó của nhà hàng xóm - Bé vấp phải một khúc gỗ , ngã đau và không đứng dậy được . - Cún đã chạy đi tìm người giúp bé . - Bạn bè thay nhau đến thăm bé nhưng bé vẫn buồn -Vì bé nhớ Cun mà chưa được gặp Cún. - Cún đã mang đến cho bé khi thì tờ báo , lúc thì cái bút chì , con búp bê , ... - Là nhờ luôn có Cún Bông ở bên an ủi và chơi với bé . - Tình cảm gắn bó thân thiết giữa bé và Cún Bông . - Các nhóm thi đua đọc . - Các cá nhân lần lượt thi đọc - Phải biết yêu thương gần gũi với các vật nuôi . - Hai em nhắc lại nội dung bài . - Về nhà học bài xem trước bài mới . Ngày soạn: 11 / 12 /2010 Ngày giảng: 14 /12 /2010 Kể chuyện: CON CHÓ NHÀ HÀNG XÓM I. Mục đích yêu cầu - Biết dựa vào tranh kể lại được đủ ý từng đoạn câu chuyện. - Biết theo dõi lời kể của bạn và nhận xét đánh giá lời kể của bạn . - H mạnh dạn, tự tin, có giọng kể tốt. II . Chuẩn bị : Tranh ảnh minh họa. Bảng phụ viết lời gợi ý tóm tắt câu chuyện . III. Các hoạt động dạy học Hoạt động dạy Hoạt động học 1. Bài cũ : Gọi 3 em lên đóng vai kể lại câu chuyện “Hai anh em”. - Nhận xét ghi điểm học sinh . 2.Bài mới * Hướng dẫn kể từng đoạn : * Bước 1 : Kể theo nhóm . - Chia lớp thành 3 nhóm - Yêu cầu học sinh kể trong từng nhóm . * Bước 2 : Kể trước lớp . - Yêu cầu học sinh kể trước lớp . - Yêu cầu nhận xét bạn sau mỗi lần kể . - GV có thể gợi ý bằng các câu hỏi . * Tranh 1 : Tranh vẽ ai ? - Cún Bông và bé đang làm gì ? * Tranh 2 : Chuyện gì xảy ra khi bé và Cún Bông đang chơi ? - Lúc đấy Cún Bông làm gì ? * Tranh 3 : Khi Bé ốm ai đến thăm bé ? -Nhưng Bé vẫn mong muốn điều gì ? * Tranh 4 : Lúc Bé bó bột nằm bất động , Cún đã giúp Bé điều gì ? * Tranh 5 : Bé và Cún đang làm gì ? - Lúc ấy bác sĩ nghĩ gì ? *Kể lại toàn bộ câu chuyện: - Yêu cầu 5 em nối tiếp nhau kể lại câu chuyện . - Mời 1 em kể lại toàn bộ câu chuyện . - Nhận xét ghi điểm từng em . 3. Củng cố, dặn dò -Giáo viên nhận xét đánh giá . - Dặn về nhà kể lại cho nhiều người cùng nghe . - 3 em lên đóng vai kể lại câu chuyện . - Quan sát và lần lượt kể lại từng phần của câu chuyện . -5 em lần lượt kể mỗi em 1 đoạn . - Trong nhóm theo dõi bổ sung - Đại diện các nhóm lên kể chuyện - Mỗi em kể một đoạn câu chuyện - Nhận xét các bạn bình chọn bạn kể hay - Vẽ Cún Bông và Bé . - Cún Bông và Bé cùng đi chơi trong vườn - Bé bị vấp vào một khúc cây và ngã rất đau - Cún chạy đi tìm người giúp đỡ . - Các bạn đến thăm bé rất đông , và còn cho bé nhiều quà. - Bé mong muốn được gặp Cún Bông vì Bé rất nhớ Cún . - Mang cho Bé khi thì tờ báo , lúc thì cái bút chì Cún cứ quanh quẩn chơi với Bé mà không đi đâu . - Khi khỏi bệnh Cún và Bé lại chơi với nhâu rất thân thiết . - Bác sĩ hiểu rằng chính nhờ Cún giúp Bé khỏi bệnh . - 5 em kể tiếp nhau đến hết câu chuyện . - Nhận xét theo yêu cầu . - 1 em kể lại câu chuyện . -Về nhà tập kể lại nhiều lần -Học bài và xem trước bài mới . Luyện đọc: CON CHÓ NHÀ HÀNG XÓM I.Mục tiêu -H đọc đúng, to, rõ ràng bài đọc : Con chó nhà hàng xóm -Nắm được nội dung của bài, thể hiện được giọng đọc. -Rèn kĩ năng đọc, có ý thức học tập. II. Lên lớp. 1.Bài cũ: -2H giỏi đọc lại bài đọc . Nêu nội dung của bài. -Gv nhân xét, ghi điểm. 2. Bài mới. A. Bài “Con chó nhà hàng xóm” -5 h đọc nối tiếp 5 đoạn +Luyện đọc: rất thích, sung sướng, thân thiết. Chú ý ngắt nghĩ. -3H yếu đọc – GV theo dõi, hướng dẫn (đọc đúng, to, rõ ràng ) -5H khá thi đọc ( thể hiện giọng đọc ) -2 H giỏi đọc toàn bài. +Qua câu chuyện giúp em hiểu điều gì ? (ca ngợi tình bạn thắm thiết giữa bé và cún bông. Cún bông mang lại niềm vui cho bé, giúp bé mau lành bệnh ) 3.Củng cố, dặn dò. -H nhắc tên các bài đọc đã học trong tuần. -Gv nhân xét tiết học. -Về nhà luyên đọc thêm bài đọc thêm. .. Chính tả(tập chép): CON CHÓ NHÀ HÀNG XÓM A. Mục đích yêu cầu - Chép lại chính xác bài chính tả “ Con chó nhà hàng xóm “ - Làm đúng các bài tập BT2; BT3a - Rèn chữ viết. B. Chuẩn bị : Bảng phụ viết sẵn bài tập chép . C. Lên lớp : Hoạt động dạy Hoạt động học 1. Bài cũ : Gọi 3 em lên bảng . - Đọc các từ khó cho HS viết .Yêu cầu lớp viết vào giấy nháp . - Nhận xét ghi điểm học sinh . 2.Bài mới: A. Hướng dẫn tập chép 1/ Ghi nhớ nội dung đoạn chép -Đọc mẫu đoạn văn cần chép . -Yêu cầu em đọc lại bài cả lớp đọc thầm theo . -Đọan văn này kể lại câu chuyện nào ? 2/ Hướng dẫn trình bày : - Vì sao từ Bé trong bài phải viết hoa ? -Trong câu: “Bé là một cô bé yêu loài vật” . Từ nào là tên riêng và từ nào không phải tên riêng -Ngoài tên riêng chúng ta còn phải viết hoa những chữ nào ? 3/ Hướng dẫn viết từ khó : - Đọc cho học sinh viết các từ khó vào bảng con -Giáo viên nhận xét đánh giá . 4/Chép bài : Cho nhìn bảng chép bài vào vở - Theo dõi chỉnh sửa cho học sinh . 5/Soát lỗi : ... ách chơi . - Yêu cầu một em lên đứng quay mặt vào bảng . Lấy một tấm bìa gắn vào lưng bạn đó ( Bạn đó không biết tấm bìa ghi gì ) . - Một số em sẽ nói về công việc , Thái độ của học sinh đối với người đó . - Học sinh có đeo tấm biển sau lưng sẽ đoán đó là ai . Bước 2: Nhận xét về cách làm của học sinh . 3. Củng cố - Dặn do: - Nhận xét đánh giờ giờ học . -Nhắc nhớ H vận dụng bài học vào cuộc sống . - Nhận xét tiết học , học bài , xem trước bài mới -2 H lên bảng. -Lớp lắng nghe, nhận xét. - Học sinh lắng nghe giới thiệu bài . - 2 em nhắc lại tựa bài - Lớp chia thành các nhóm. - Quan sát tranh và làm việc . - Cô hiệu trưởng là người quản lí lãnh đạo nhà trường . - Cô giáo là người trực tiếp giảng dạy truyền thụ kiến thức cho học sinh . - Bác bảo vệ có nhiệm vụ trông trường . - Cô y tá khám chữa bệnh cho các bạn học sinh . - Vẽ bác lao công , chăm sóc quét dọn làm cho trường lớp luôn sạch đẹp . - Lắng nghe và nhắc lại nhiều em . Trao đổi để trả lời các câu hỏi của GV. - Thầy hiệu trưởng , cô hiệu phó , các thầy cô giáo , cô thư viện .... - Chào hỏi , giúp đỡ... -Cố gắng học tập tốt ,... - 2 - 3 em lên trình bày trước lớp . - Các nhóm khác nhận xét bổ sung . - Các nhóm trao đổi thảo luận trong nhóm phân vai để lên thực hiện trước lớp . - Cử đại diện lên chơi . - Lớp lắng nghe nhận xét bạn . - Hai em nêu lại nội dung bài học . -Về nhà học bài và xem trước bài mới tháng năm 200 Thủ công : gấp , cắt , dán biển báo giao thông chỉ chiều xe đi (t1) A/ Mục tiêu :ªHọc sinh biết gấp , cắt dán biển báo chỉ chiều xe đi. Gấp , cắt , dán đuợc biển báo chỉ chiều xe đi . Có ý thức chấp hành luật lệ giao thông. B/ Chuẩn bị :ª Mẫu biển báo chỉ chiều xe đi . Quy trình gấp cắt , dán biển báo chỉ chiều xe đi có hình vẽ minh hoạ cho từng bước . Giấy thủ công và giấy nháp khổ A4 , bút màu .. . C/ Lên lớp : Hoạt động của thầy Hoạt động của trò 1. Kiểm tra bài cu: -Kiểm tra dụng cụ học tập của học sinh -Giáo viên nhận xét đánh giá . 2.Bài mới: a) Giới thiệu bài: Hôm nay chúng ta tập“ Gấp cắt dán biển báo chỉ chiều xe đi “ b) Khai thác: *Hoạt động1 : Hướng dẫn quan sát và nhận xét . -Cho HS quan sát mẫu biển báo chỉ chiều xe đi. -Đặt câu hỏi để học sinh so sánh về kích thước , hình dáng , màu sắc so với mẫu hai biển báo vừa học. - ( Giống nhau về hình dạng khắc nhau là biển báo chiều xe đi ở giữa hình tròn là mũi tên ) *Hoạt động 2 : Hướng dẫn mẫu . * Bước 1 :Gấp căt biển báo chỉ chiều xe đi - Gấp cắt hình tròn màu xanh từ hình vuông có cạnh 6ô . Cắt hình chữ nhật màu trắng có chiều dài 4 ô rộng 1ô . Gấp đôi hình chữ nhật để cắt tạo ra mũi tên . Cắt hình chữ nhật màu khác có chiều dài 10ô rộng 1ô làm chân biển báo ( màu trắng và đỏ ). Bước 2 -Dán biển báo cấm xe đi ngược chiều . -Dán chân biển báo vào tờ giấy màu trắng H1. - Dán hình tròn màu xanh chờm lên chân biển báo khoảng nửa ô H2. Dán hình mũi tên màu trắng vào giữa hình tròn . - Gọi 1 hoặc 2 em lên bảng thao tác các bước gấp cắt dán biển báo chỉ chiều xe đi cả lớp quan sát -GV nhận xét uốn nắn các thao tác gấp , cắt , dán. -GV tổ chức cho các em tập gấp , cắt , dán thử biển báo chỉ chiều xe đi bằng giấy nháp . -Nhận xét đánh giá tuyên dương các sản phẩm đẹp . d) Củng cố - Dặn do: -Yêu cầu nhắc lại các bước gấp , cắt dán biển báo cấm xe đi ngược chiều . -Giáo viên nhận xét đánh giá tiết học -Dặn về nhà học bài và áp dụng vào thực tế khi tham gia giao thông trên đường . -Các tổ trưởng báo cáo về sự chuẩn bị của các tổ viên trong tổ mình . -Lớp theo dõi giới thiệu bài -Hai em nhắc lại tựa bài học . - Lớp quan sát và nêu nhận xét về hình dáng , kích thước và màu sắc mẫu . - Biển báo có 2 phần mặt biển báo và chân biển báo . -Mặt là hình tròn màu xanh . Ở giữa hình tròn có mũi tên chỉ hướng đi màu trắng . -Chân biển báo có dạng hình chữ nhật được sơn màu trắng . - Quan sát để nắm được cách tạo ra biển báo cấm xe đi ngược chiều . -Hai em nhắc lại cách cắt dán biển báo giao thông chỉ chiều xe đi . - Lớp thực hành gấp cắt dán biển báo chỉ chiều xe đi theo hướng dẫn của giáo viên . -Chuẩn bị dụng cụ tiết sau đầy đủ để tiết sau Gấp cắt dán biển báo chỉ chiều xe đi tt. Ngày soan:.//2009 Ngày giảng//2009 Bài 32: TRÒ CHƠI: “NHANH LÊN BẠN ƠI VÀ VÒNG TRÒN” A. Mục đích yêu cầu - Biết cách chơi và tham gia chơi được các trò chơi. - Yêu cầu biết cách chơi và tham gia chơi tương đối chủ động . - HS chơi an toàn và có ý thức trong khi chơi B. Địa điểm :Sân bãi vệ sinh , đảm bảo an toàn nơi tập .Một còi ,kẻ sân để tổ chức trò chơi . C. Lên lớp : a.Phần mở đầu : -Giáo viên nhận lớp phổ biến nội dung tiết học . -Đi đều theo 2 -4 hàng dọc và hát . - Ôn bài thể dục phát triển chung 1 lần 2 x 8 nhịp b.Phần cơ bản : * Trò chơi : “ Nhanh lên bạn ơi ! “ - GV nêu tên trò chơi nhắc lại cách chơi kết hợp với chỉ dẫn trên sân ( có thể cho một nhóm chơi thử để nhớ lại cách chơi ), sau đó cho HS chơi chính thức có phân định thắng thua . * Trò chơi : “ Vòng tròn “ - GV cho HS chuyển thành đội hình vòng tròn để chơi trò chơi lúc đầu do GV điều khiển khi thấy HS đã nắm được cách chơi nên để cán sự lớp hoặc các tổ trưởng điều khiển . c.Phần kết thúc: - Đứng vỗ tay và hát -Cúi lắc người thả lỏng ,nhảy thả lỏng(6 -10 lần ) -Giáo viên hệ thống bài học, nhận xét tiết học . Giáo viên -H lắng nghe. -2 – 3 H nhắc lại cách chơi. -Chia lớp thành 3 đội và thực hiện trò chơi. GV -Lớp thực hiện các động tác hồi tĩnh -Lắng nghe, rút kinh nghiệm. TUẦN 16 Ngày soạn://2009 Ngày giảng://2009 BÀI 31 TRÒ CHƠI: VÒNG TRÒN VÀ NHÓM BA NHÓM BẢY A. Mục đích yêu cầu - HS biết cách chơi hai trò chơi : “Vòng tròn” và “Nhóm ba nhóm bảy”. - Yêu cầu biết cách chơi và tham gia chơi tương đối chủ động . - HS có ý thức tham gia chơi. B. Địa điểm : Sân bãi vệ sinh , đảm bảo an toàn nơi tập .Một còi ,tổ chức trò chơi . C. Nội dung và phương pháp lên lớp Hoạt động dạy Hoạt động học a/Phần mở đầu : -Giáo viên nhận lớp phổ biến nội dung tiết học . - Giậm chân tại chỗ đếm to theo nhịp .Xoay khớp cổ chân, khớp đầu gối . -Đi đều theo 2 -4 hàng dọc . - Ôn bài thể dục phát triển chung 1 lần 2 x 8 nhịp . b/Phần cơ bản : * Trò chơi : “ Vòng tròn “ Sau khi khởi động , từ đội hình hàng ngang , GV cho HS chuyển thành đội hình vòng tròn để chơi trò chơi nội dung chơi như bài 30 * Trò chơi : “ Nhóm ba nhóm bảy “ - GV nêu tên trò chơi nhắc lại cách chơi kết hợp với chỉ dẫn trên sân , sau đó cho HS chơi thử , rồi chơi chính thức . c/Phần kết thúc: - Đứng vỗ tay và hát -Cúi lắc người thả lỏng 5 - 6 lần -Nhảy thả lỏng ( 6 - 10 lần ) -Giáo viên hệ thống bài học -Giáo viên nhận xét đánh giá tiết học . -GV giao bài tập về nhà cho học sinh . Giáo viên GV Đạo đức : GIỮ TRẬT TỰ VỆ SINH NƠI CÔNG CỘNG (TIẾT 1) I . Mục tiêu - Nêu được ích lợi của việc giữ trật tự vệ sinh nơi công cộng. - Nêu được những việc cần làm phù hợp với lứa tuổi để giữ trật tự, vệ sinh nơi công cộng. - Thực hiện giữ trật tự, vệ sinh ở trường, lớp, đường làng, ngõ xóm. II .Chuẩn bị : Tranh ảnh cho hoạt động 1 III. Lên lớp : Hoạt động dạy Hoạt động học 2.Bài mới: ª Hoạt động 1 Quan sát tranh bày tỏ thái độ . - Yêu cầu các nhóm thảo luận làm vào phiếu học tập đã ghi sẵn các tình huống : * Tình huống 1 : Nam và các bạn lần lượt xếp hàng mua vé vào xem phim . * Tình huống 2 : Sau khi ăn quà xong Lan và Hoa bỏ vỏ đựng quà vào sọt rác . * Tình huống 3 : Tan học về Sơn và Hải không về nhà ngay mà rủ nhau đá bóng dưới lòng đường . * Tình huống 4: Nhà ở tầng 4 Tuấn rất ngại đi đổ rác và nước thải có hôm cậu đổ cả thùng nước từ tầng 4 xuống đất . - Mời ý kiến em khác . * Kết luận : Các em cần giữ gìn trật tự vệ sinh nơi công cộng . Hoạt động 2: Xử lí tình huống . - Yêu cầu các nhóm thảo luận các tình huống sau đó đưa ra cách xử lí bằng cách sắm vai : * Tình huống 1 : Mẹ sai Lan mang rác ra đầu ngõ đổ nhưng vừa ra trước sân Lan nhìn thấy có vài túi rác trước sân mà xung quanh lại không có ai . Nếu là Lan em sẽ làm ntn ? * Tình huống 2 : Đang giờ kiểm tra nhưng cô giáo không có trong lớp Nam đã làm bài xong nhưng bạn không biết bài mình làm đúng hay không Nam rất muốn trao đổi bài với bạn mình . Nếu là em em sẽ làm như thế nào ? Vì sao ? - Nhận xét tổng hợp các ý kiến của học sinh và đưa ra kết luận chung cho các nhóm . *Kết luận : Chúng ta cần giữ vệ sinh nơi công cộng ở mọi lúc , mọi nơi .. ª Hoạt động 3: Thảo luận cả lớp - Đưa câu hỏi : - Lợi ích của việc giữ trật tự ,vệ sinh nơi công cộng là gì ? -Ycầu lớp trao đổi sau đó trình bày . *Kết luận : Giữ trật tự vệ sinh nơi công cộng là điều cần thiết . 3. Củng cố dặn dò -Giáo viên nhận xét đánh giá tiết học -Dặn học sinh về nhà hoàn thành phiếu điều tra để tiết sau báo cáo trước lớp . - Các nhóm thảo luận hoàn thành các tình huống đã ghi sẵn trong phiếu thảo luận . - Nam và các bạn làm như thế là đúng . Vì xếp hàng lần lượt mua vé sẽ giữ trật tự trước quầy bán vé . -Các bạn làm như thế là đúng vì bỏ rác đúng qui định làm cho trường lớp sạch sẽ . - Hai bạn làm như thế là sai vì lòng đường là nơi dành cho xe cộ qua lại chơi như thế rất dễ xảy ra tai nạn . - Tuấn làm như vậy là sai vì bạn có thể đổ nước thải vào đầu người qua lại . -Các nhóm khác nhận xét và bổ sung . - Hai em nhắc lại . - Các nhóm thảo luận . -Lần lượt cử đại diện lên sắm vai nêu cách xử lí trước lớp . - Nếu là Lan em vẫn mang rác ra đầu ngõ để đổ vì chúng ta cần phải giữ vệ sinh nơi khu phố của mình . - Em sẽ ngồi trật tự tại chỗ xem lại bài mình chứ không trao đổi với bạn . -Em sẽ trao đổi bài với bạn nhưng cố gắng nói nhỏ để không làm ảnh hưởng đến các bạn . -Các nhóm khác theo dõi và nhận xét . - Hai em nhắc lại ghi nhớ . -Lớp thực hành thảo luận sau đó cử đại diện lên trình bày trước lớp . - Giúp quang cảnh sạch sẽ , mát mẻ , - Giúp ta sống yên tĩnh thoải mái hơn ... - Nhiều em nhắc lại ghi nhớ. -Về nhà điều tra tình hình trật tự vệ sinh những khu vực công cộng nơi em ở và biện pháp cần thực hiện để giữ trật tự vệ sinh nơi đó để tiết sau trình bày trước lớp
Tài liệu đính kèm: