Kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi và giúp đỡ học sinh yếu lớp 2 năm 2012 - 2013

Kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi và giúp đỡ học sinh yếu lớp 2 năm 2012 - 2013

KẾ HOẠCH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI

VÀ GIÚP ĐỠ HỌC SINH YẾU : LỚP 2A

 Năm học 2012 - 2013

I. Đặc điểm tình hình lớp

- Tổng số học sinh: 25 em trong đó nữ 9em .

 Ngoài xã: 1

 Con mồ côi cha : 2

 Hộ nghèo và cận nghèo: 8

 Khuyết tật: 0

• Thuận lợi:

* Học sinh: -Đa số học sinh đọc viết tương đối tốt.

 -Các em nhìn chung ngoan, có ý thức học tập tốt.

 -Đa số các em có đầy đủ sách vở và đồ dùng học tập.

*Về phía nhà trường:

 -BGH nhà trường rất quan tâm đến việc nâng cao chất lượng giảng dạy, đặc biệt là với 2 đối tượng học sinh giỏi và học sinh yếu. Vì vậy đã chỉ đạo tốt việc lên kế hoạch, soạn giảng bồi dưỡng học sinh giỏi và phụ đạo học sinh yếu.

 - Khối 2 được ch ọn làm mô hình thí điẻm mô hình VNEN

• Khó khăn:

*Học sinh:

 -Kiến thức và năng lực không đồng đều, các em vừa mới tiép cận vói môt số phân môn m ối như LTVC, Tập làm văn. Vì vậy các em chưa làm quen và chưa kịp thích nghi với môi trường mới.

 -Một số em có hoàn cảnh khó khăn nên sách vở, đồ dùng học tập chưa đầy đủ.

 -Một số em yếu, chưa nắm vững kiến thức cơ bản.

 -Địa bàn quá rộng, việc đi lại của các em gặp rất nhiều khó khăn.

 

doc 33 trang Người đăng anhtho88 Lượt xem 787Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi và giúp đỡ học sinh yếu lớp 2 năm 2012 - 2013", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KẾ HOẠCH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI 
VÀ GIÚP ĐỠ HỌC SINH YẾU : LỚP 2A
 Năm học 2012 - 2013
I. Đặc điểm tình hình lớp
Tổng số học sinh: 25 em trong đó nữ 9em .
 Ngoài xã: 1
 Con mồ côi cha : 2
 Hộ nghèo và cận nghèo: 8
 Khuyết tật: 0
 Thuận lợi:
* Học sinh: -Đa số học sinh đọc viết tương đối tốt.
 -Các em nhìn chung ngoan, có ý thức học tập tốt.
 -Đa số các em có đầy đủ sách vở và đồ dùng học tập.
*Về phía nhà trường:
 -BGH nhà trường rất quan tâm đến việc nâng cao chất lượng giảng dạy, đặc biệt là với 2 đối tượng học sinh giỏi và học sinh yếu. Vì vậy đã chỉ đạo tốt việc lên kế hoạch, soạn giảng bồi dưỡng học sinh giỏi và phụ đạo học sinh yếu.
 - Khối 2 được ch ọn làm mô hình thí điẻm mô hình VNEN
Khó khăn:
*Học sinh: 
 -Kiến thức và năng lực không đồng đều, các em vừa mới tiép cận vói môt số phân môn m ối như LTVC, Tập làm văn. Vì vậy các em chưa làm quen và chưa kịp thích nghi với môi trường mới.
 -Một số em có hoàn cảnh khó khăn nên sách vở, đồ dùng học tập chưa đầy đủ.
 -Một số em yếu, chưa nắm vững kiến thức cơ bản.
 -Địa bàn quá rộng, việc đi lại của các em gặp rất nhiều khó khăn.
*Phụ huynh:
-Một số phụ huynh chưa quan tâm đúng mức đến việc học hành của con cái, còn phó mặc cho thầy cô.
-Do thương con nên còn chiều con, chưa đôn đốc con học.
* Giáo viên:
-Thời gian trên lớp còn ít nên việc rèn cho học sinh còn nhiều hạn chế.
 -Năm dầu tiên cận mô hình dạy học mới VNEN nên GV cũng g ặp nhiều khó khăn.
 II.Quá trình theo dõi thực hiện
 1. Căn cứ để phân loại học sinh
 ( Dựa vào kết quả năm học 2011-2012 và kết quả khảo sát đầu năm ) 
2. Danh sách học sinh yếu
TT
Họ và tên
Yếu Tiếng Việt
Yếu toán
Yếu KNGT
Nguyên nhân
Yếu đọc
Yếu viết
1
 Đặng Văn Thân
x
x
x
 x
-Tiếp thu kiến thức chậm, chưa chăm học.
2
Tưởng Thị Thùy 
x
x
x
 x
-Tiếp thu kiến thức chậm.
- Viết sai lỗi chính tả nhiều, chưa chăm học.
3
 Nguyễn Thị Hồng Nga
x
x
-Vận dụng bài học chậm,chưa chăm học
4
 Tưởng Khoa Hiếu
x
x
x
-Hổng kiến thức ở lớp dưới,tiếp thu bài quá chậm,chưa chăm học.
-Còn rụt rè, chưa mạnh dạn, thiếu tự tin vào bản thân.
5
 Trịnh Minh Phúc
x
x
x
x
-Vận dụng bài học chậm,chưa chăm học
- Còn rụt rè, chưa mạnh dạn, .
3.Danh sách học sinh năng khiếu.
TT
Họ và tên
Giỏi toán
Giỏi T.Việt
C.Viết
đẹp
Olym pic Toán
Thành tích đạt được năm học trước
1
 Nguyễn Minh Quân
x
x
x
x
Đạt viết CĐ cấp trường
2
 Nguyễn Phan Thanh Hiền
x
x
x
x
Đạt viết CĐ cấp trường
3
 Nguyễn Thị Thùy Trang
x
x
4
Trần Quang Bảo
x
x
x
5
 Trịnh Thị Bình Quy
x
x
Đạt viết CĐ cấp trường
III. Chỉ tiêu và kế hoạch bồi dưỡng
- Lên lớp đợt một: 25/25 - Giỏi cấp trường: 7
- Học sinh giỏi: 15 - HS viết chữ đẹp cấp trường: 6
- Học sinh tiên tiến: 8 	
IV.Các giải pháp thực hiện
- Kết hợp giữa phụ huynh, giáo viên và nhà trường.
- Nâng cao chất lượng dạy học 2 buổi/ngày, dạy phân hóa đối tượng.
- Tìm nguyên nhân học lực yếu kém của từng HS yếu, xây dựng kế hoạch học tập, bồi dưỡng học sinh giỏi phụ đạo cho HS yếu.
- Tìm hiểu hoàn cảnh gia đình của mỗi em trong lớp. Nắm bắt chất lượng HS qua kì đợt khảo sát chất lượng đầu năm. 
- Họp phụ huynh học sinh đầu năm nêu rõ thuận lợi, khó khăn của lớp, thông báo cụ thể kết quả học tập của các em để phụ huynh nắm được . Bàn bạc cách kèm cặp ở nhà cũng như ở lớp.
- Giúp phụ huynh và học sinh nhận thức rõ vai trò của việc học tập ở trường cũng như ở nhà.
- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra và nhắc nhở cho học sinh , giúp các em có thói quen tự học, tự rèn luyện ở nhà cũng như ở trường.
- Chấm, chữa bài cho học sinh thường xuyên, chỉ rõ sự tiến bộ hoặc chưa tiến bộ để học sinh có hướng phấn đấu, rèn luyện.
- Động viên, tuyên dương kịp thời những tiến bộ của học sinh giúp học sinh có thêm động cơ học tập.
- Đánh giá, xếp loại học sinh thông qua kết quả học tập thường xuyên và kết quả kiểm tra chất lượng (đối với HS giỏi và HS yếu) hàng tháng.
- Thường xuyên theo dõi, tổ chức kiểm tra việc học tập và chuẩn bị bài đối với HS yếu kém trước mỗi buổi học, kèm cặp sâu sát tới HS yếu. Đánh giá và ghi nhận sự tiến bộ của các em.
 - Đi sâu đi sát từng HS tìm hiểu xem các có năng khiếu môn nào, những em yếu mặt nào (phương pháp học tập, kiến thức, kĩ năng.) để định hướng bồi dưỡng , phụ đạo cụ thể. Đặc biệt cần tìm hiểu những HS yếu, yếu phần kiến thức nào để có nội dung phụ đạo phù hợp.
- Tạo không khí thân thiện trong trường học: Gần gũi giúp đỡ, chia sẻ với động viên khuyến khích kịp thời đối với HS yếu làm sao cho các em cảm thấy thầy vừa là thầy vừa là bạn thì mới thật sự có hiệu quả trong giảng dạy và trong việc kèm HS yếu kém.
- Phân công học sinh khá,giỏi kèm cặp thêm HS yếu. Tổ chức nhóm học tập, đôi bạn học tập ở lớp cũng như ở gia đình để tạo sự hưng phấn chăm chỉ học tập lẫn nhau của HS yếu kém. 
- Xây dựng tốt phong trào “ Đôi bạn cùng tiến”, phân công bạn khá giỏi kèm cặp, giúp đỡ.
- Phân loại mức độ yếu của học sinh để có nội dung phụ đạo kịp thời và hợp lí.
- Động viên, giúp đỡ các em trong từng tiết học để tạo phấn chấn trong học tập cho các em, tạo cho các em ý thức được vai trò, trách nhiệm của bản thân trong học tập, nâng cao năng lực cá nhân.
- Dạy theo phương pháp dạy học theo nhóm đối tượng, thường xuyên giao bài cho học sinh. Đồng thời lập sổ theo dõi sự tiến bộ của học sinh.
 - Tìm tòi nghiên cứu tìm ra những phương pháp giảng dạy có hiệu quả nhất để HS giỏi nâng cao được kiến thức, HS yếu kém dễ tiếp thu 
- Động viên phụ huynh mua máy vi tính, sách nâng cao đối với học sinh giỏi.
- Động viên các em giải Toán, Tiếng Anh trên mạng.
-Giáo viên nên giải Toán trên mạng và tích lũy những bài khó để dạy cho các em.bài.
- Kết hợp với giáo viên bồi dưỡng HS giỏi để có kế hoạch BD ở lớp. 
- Phấn đấu đến hết năm học 100% học sinh của lớp hoàn thành chương trình tiểu học.
*Đối với HS yếu kĩ năng giao tiếp: GV cho HS được thực hành trao đổi bài trong nhóm .
-Phối hợp với Đội trong các tiết hoạt động ngoài giờ.
- Giáo viên tổ chức các trò chơi để học sinh được tham gia nhiều tạo nên sự tự tin.
Trao đổi qua hộp thư "Điều em muốn nói".
********************************************
* KÕ HOẠCH THÁNG 9
I. Nội dung cần giúp đỡ, bồi dưỡng:
1. Nội dung bồi dưỡng.
a. Môn Tiếng Việt:
- Củng cố và nâng cao cho HS một số kiến thức về làm văn tả cảnh như:
+ Cách dùng các biện pháp nhân hóa, so sánh khi làm văn tả con vật....
+ Cách chọn hình ảnh tiêu biểu để miêu tả.
- Củng cố và nâng cao kiến thức về từ ngữ khi viết văn.
- Rèn cho HS viết nhanh và viết đẹp.
b. Môn Toán:
- Củng cố cho HS nắm vững những kiến thức cơ bản của lớp 1 và những kiến thức vừa học của lớp 2
 - Trên cơ sở đó ra một số bài toán nâng cao của kiến thức lớp 2 như: Giải bài toàn bằng 2 phép tính,......
c. Giải pháp:
*Đối với môn Tiếng Việt.
- Khuyến khích học sinh ngoài việc đọc đúng các em cần phải đọc hay, diễn cảm.
- Cho điểm và động viên kịp thời khi học sinh đọc hay, trả lời được câu hỏi khó.
- Đối với tư đồng nghĩa từ trái nghĩa yêu cầu học sinh phải thuộc ghi nhớ.
- Ra thêm các dạng bài nâng cao, chấm chữa thường xuyên.
- Trong quá trình soạn bài cần có hệ thống câu hỏi dành cho đối tượng học sinh giỏi.
- Khi làm văn đòi hỏi các em phải dùng từ hay hơn, diễn đạt phải mạch lạc.
- Tăng cường đọc thêm sách tham khảo về môn văn.
- Cho học sinh tăng cường luyện viết ở lớp cũng như ở nhà theo mẫu chữ ở vở luyện viết.
- Giáo viên viết mẫu trong các giờ dạy phải đúng và đẹp để học sinh học tập.
- Tổ chức thi viết chữ đẹp một tuần một bài sau đó chọn bài đẹp hoặc bài có sự tiến bộ về chữ viết để trưng bày sản phẩm, luôn động viên ,khuyến khích kịp thời.
- Ra một số đề văn từ dễ đến khó và hướng dẫn HS cách miêu tả, chọn chi tiết điển hình và viết bài.
- Giáo viên tiến hành chấm và sửa cụ thể cho từng em giúp các em nhận ra những ưu điểm của bài văn mình, đồng thời thấy được điểm chưa được để kịp thời khắc phục sửa chữa.
*Đối với môn toán.
- Trong quá trình soạn bài cần có hệ thống câu hỏi dành cho đối tượng học sinh giỏi.
- Ra thêm bài nâng cao, có chấm chữa cụ thể kịp thời. 
* Kết quả đạt được trong các bài kiểm tra.
+ Thu Huyền:
2. Giúp đỡ học sinh yếu: 
 a. Môn Tiếng Việt:
- Củng cố cho HS một số kiến thức về dùng từ, đặt câu.
- Hướng dẫn các em xác định đúng trọng tâm của đề.
- Hướng dẫn cho các em cách làm một bài văn miêu tả thông thường như: Cách quan sát, cách tả...
- Tập cho các em cách viết đoạn văn, cách liên kết các đoạn thành một bài văn, cách viết câu đầy dủ thành phần...
- Củng cố giúp các em nhận biết và phân biệt rõ từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa.
- Rèn cho HS đọc các lỗi sai do ảnh hưởng của phương ngữ.
- Tập trung sửa cho HS các lỗi sai như: 
 +Lỗi âm cuối n/ng; c/t.
 +Lỗi âm đầu ng/ngh; g/gh.
b.Môn toán:
- Chủ yếu rèn cho các em kĩ năng tính toán các phép tính cộng, trừ, nhân, chia .
- Rèn cho HS cách trình bày lời giải của một bài toán, cách trình bày bài giải.
c.Giải pháp:
*Đối với môn Tiếng Việt
- Khuyến khích các em dù chỉ là một câu đọc hay.
- Tiến hành cho HS đọc nhiều ở trên lớp
- Động viên các em đọc có sự tiến bộ, thường xuyên cho điểm động viên các em.
- Chú trọng rèn đọc,rèn viết vào buổi chiều thứ 4
- Cho học sinh tăng cường luyện viết ở lớp cũng như ở nhà theo mẫu chữ ở vở luyện viết
- Tăng cường chữa lỗi chính tả theo phương ngữ một tuần một ít . Lỗi âm cuối n/ng; c/t.
- Tổ chức thi viết chữ đẹp một tuần một bài sau đó chọn bài bài có sự tiến bộ về chữ viết để trưng bày sản phẩm, luôn động viên ,khuyến khích kịp thời.
- Khi chấm bài giáo viên cần phát hiện hết các lỗi của học sinh và chữa lỗi đó kịp thời.
- Đối với từ đồng nghĩa,từ trái nghĩa yêu cầu học sinh phải thuộc ghi nhớ.
- Khi soạn bài có hệ thống câu hỏi dành cho học sinh yếu.
- Đối với những bài mở rộng vốn từ khi học xong chủ điểm nào tôi kiểm tra vốn từ về chủ điểm đó bằng cách tổ chức trò chơi.
*Đối với môn Toán
- Trong quá trình soạn bài cần có hệ thống câu hỏi dành cho đối tượng học sinh yếu.
- Coi trọng buổi học thứ 2 để dành thời gian giúp đỡ.
- Chấm chữa bài kịp thời, tuyên dương khích lệ học sinh có sự tiến bộ, phối hợp với gia đình để nắm thêm xem về nhà có chăm học không. Động viên gi ... m gặp rất nhiều khó khăn.
*Phụ huynh:
-Một số phụ huynh chưa quan tâm đúng mức đến việc học hành của con cái, còn phó mặc cho thầy cô.
-Do thương con nên còn chiều con, chưa đôn đốc con học.
* Giáo viên:
-Thời gian trên lớp còn ít nên việc rèn cho học sinh còn nhiều hạn chế.
 _Năm dầu tiên cận mô hình dạy học mới VNEN
 -Đầu năm , khảo sát chất lượng :
Môn Toán
Môn Tiếng Việt
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Giỏi
Khá
TB
Yếu
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
5
6
7
7
6
7
5
7
PHẦN II
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU:
1. Duy trì sĩ số: 100%.
2. Danh hiệu thi đua lớp: -Tiên tiến xuất sắc.
 -Sao nhi đồng : đạt danh hiệu: Xuất sắc.
 -Tỉ lệ HS đạt VSCĐ: 90 %.
 -Lớp đạt VSCĐ.
3. Xếp loại học sinh:
Nội dung
Học kì I
Học kì II
Số
lượng
Tỉ lệ
Số lượng
Tỉ lệ
a) Đánh giá về hạnh kiểm
HS thực hiện đầy đủ 5 nhiệm vụ học sinh
25
100%
25
100%
b) Đánh giá về học lực:
Các môn đánh giá bằng điểm số:
- HS đạt loại khá, giỏi môn Toán.
- HS đạt loại khá, giỏi môn Tiếng Việt.
17
17
73.9
73.9
21
21
91,3
91,3
- Các môn đánh giá bằng nhận xét:
Xếp loại
Đạo đức
TN- XH
SL
%
SL
%
HKI
A+
10
10
A
14
14
HKII
A+
10
10
A
14
14
- Học sinh đạt danh hiệu và khen thưởng:
Số HS giỏi: 17 học sinh. Đạt tỉ lệ: 
Số HS tiên tiến: 4 học sinh. Đạt tỉ lệ: 
IV. Theo dõi kết quả cả lớp qua các kì thi:
1. Kết quả khảo sát chất lượng giữa kì I:
Môn học
Điểm 9-10
Điểm 7-8
Điểm 5-6
Điểm 3-4
Điểm 1-2
Số
lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
Toán
TV
2. Kết quả khảo sát chất lượng cuối kì I:
Mônhọc
Điểm 9-10
Điểm 7-8
Điểm 5-6
Điểm 3-4
Điểm 1-2
Số
lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
Toán
TV
3. Kết quả khảo sát chất lượng giữa kì II
Môn
học
Điểm 9-10
Điểm 7-8
Điểm 5-6
Điểm 3-4
Điểm 1-2
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
Toán
TV
4. Kết quả khảo sát chất lượng cuối năm:
Môn
học
Điểm 9-10
Điểm 7-8
Điểm 5-6
Điểm 3-4
Điểm 1-2
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
Toán
TV
5.Kết quả khảo sát của từng học sinh qua các kì thi:
Họ Tên
Đầu năm
Giữa kì I
Cuối kì I
Giữa kì II
Cuối năm
Toán
TV
Toán
TV
Toán
TV
Toán
TV
Toán
TV
Quốc Anh
Quang Bảo
Thái Dương
Đức Đạt
Châu Giang
Trung Hải
Thanh Hiền
Khoa Hiếu
Đức Huy
 Ngọc Huyền
Đức Mạnh
Hoài Nam
Hồng Nga
Thế Phong
Minh Phúc
Minh Quân
Bình Quy
Văn Thân
Thị Thùy
Hoài Thương
Thùy Trang
Ngọc Việt
Anh Vũ
Như Vũ
Uyển My
 2. KẾ HOẠCH VÀ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
2.1: Phân loại đối tượng học sinh
a) Học sinh giỏi
TT
Họ tên học sinh
Giỏi Toán
Giỏi Tiếng Việt
1
Nguyễn Phan Thanh Hiền
*
*
2
Nguyễn Minh Quân
*
*
3
Trịnh Thị Bình Quy
*
4
Bùi Quang Bảo
*
*
5
Nguyễn Thái Dương
*
*
6
Tưởng Đức Mạnh
*
b) Học sinh yếu
TT
Họ tên học sinh
Yếu Toán
Yếu đọc
Yếu viết
1
Đặng Văn Thân
*
*
*
2
Trịnh Minh Phúc
*
*
*
3
Tưởng Thị Thùy
*
*
*
4
Tưởng Thị Hồng Nga
*
*
5
Tưởng Khoa Hiếu
*
*
*
6
Tưởng Đức Đạt
*
*
2.2: Biện pháp thực hiện
Đối với học sinh giỏi
 -Theo dõi và thành lập nhóm học sinh có năng lực theo từng môn để hướng dẫn các em các kiến thức nâng cao, giao bài thêm về nhà để các em tiếp xúc với nhiều dạng bài khác nhau tạo điều kiện để các em bộc lộ khả năng của mình.
 -Với đối tượng học sinh này giáo viên hướng dẫn các em cách học, cách suy nghĩ tìm tòi để tìm ra kiến thức mới.
 -Thực hiện nghiêm túc việc coi, chấm để đánh giá đúng năng lực thực sự của từng em
 - Theo dõi thường xuyên việc làm bài tập của học sinh ở nhà, ở lớp để uốn nắn các em hoặc chỉnh sửa nội dung và phương pháp giảng dạy cho phù hợp. 
 - Phối hợp với gia đình để động viên các em đi học đều.
 -Theo dõi sĩ số lớp học, kiểm tra phần chuẩn bị bài cũ, khuyến khích, động viên học sinh biết cách tự học.
 - Đánh giá, xếp loại học sinh thông qua kết quả học tập thường xuyên và kết quả kiểm tra chất lượng định kì báo cáo kịp thời về chuyên môn và BGH.
 Đối với học sinh yếu
 -Tìm hiểu hoàn cảnh gia đình của từng em để nắm bắt tình hình và có biện pháp giúp đỡ.
 - Gặp gỡ phụ huynh để trao đổi, bàn bạc cách giúp , đỡ kèm cặp để các em mau tiến bộ.
 -Phân học sinh khá kèm cặp học sinh yếu.
 -Chú ý kèm cặp các em trong các tiết buổi chiều, nhắc nhở các em chăm chỉ hơn trong học tập.
 -Kịp thời khen ngợi các tiến bộ của các em dù nhỏ để các em phấn khởi, cố gắng hơn trong học tập,
 - Tổ chức các trò chơi học tập để giúp các em củng cố kiến thức thông qua các trò chơi.
 -Thường xuyên theo dõi, kiểm tra và nhắc nhở học sinh, giúp các em có thói quen tự học, tự rèn luyện ở nhà cũng như ở trường.
 -Đánh giá, xếp loại học sinh thông qua kết quả học tập thường xuyên và kết quả kiểm tra chất lượng(đối với học sinh yếu) hàng tháng báo cáo kịp thời về tổ chuyên môn và ban giám hiệu,
 KẾ HOẠCH CỤ THỂ CỦA CÁC THÁNG
THÁNG 9
I. BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI:
 - Bước đầu cho Học sinh tiếp cận vối mô hình trường học mới:VNEN.
 -Hướng dẫn học sinh mua đủ các loại vở theo quy định và sách tham khảo để nâng cao kiến thức cho học sinh.
 -Chú trọng các tiết buổi chiều, ra thêm bài tập nâng cao để phát hiện những em có khả năng trong học tập.
 -Tập trung ôn tập, củng cố, mở rộng kiến thức 2 môn Toán và TiếngViệt, các môn đánh giá bằng nhận xét.
1. NỘI DUNG CẦN BỒI DƯỠNG:
a. Môn Tiếng Việt:
 - Chủ yếu giúp HS luyện đọc và viết chính tả.,nhắc lại luật chính tả.
 -Rèn cho học sinh viết đúng khoảng cách, cỡ chữ, xác định đúng điểm đặt bút, dừng bút.
 - Rèn cho HS viết nhanh và viết đẹp.
b. Môn Toán:
 - Củng cố cho HS nắm vững những kiến thứ cộng trừ trong phạm vi 100
 - Trên cơ sở đó ra một số bài toán nâng cao của kiến thức .
II. PHỤ ĐẠO HỌC SINH YẾU
 -Phân loại đối tượng, rà soát lại số học sinh yếu của lớp, nắm bắt những em yếu cụ thể từng môn để có kế hoạch giúp đỡ cho cụ thể.
 -Hướng dẫn các em giỏi đầu buổi kiểm tra các em yếu đọc, viết.
 - Phân công các em khá giỏi ngồi cùng bàn để kiểm tra, giúp đỡ các em đó. Cụ thể:
-phát huy tính tương tác cao trong học sịnh. 
 -Trong tháng 9 chủ yếu rèn đọc, viết chính tả.Tính toán các số trong phạm vi 100, so sánh các số trong phạm vi 100.
1. NỘI DUNG CẦN GIÚP ĐỠ
a. :Tiếng Việt
 - Rèn cho học sinh nắm vững luật chính tả .Đọc thông ,viết thao .
 -Luyện cách phát âm đúng
 - Tiến hành cho HS đọc nhiều ở trên lớp, đảm bảo đến giờ Tập đọc những em yếu đều được đọc. 
 Tập trung sửa cho HS các lỗi sai như: 
 -Lỗi viết chưa đúng độ cao
 -Lỗi nối giữa các con chữ..
 -Lỗi viết còn nhọn và gãy nét
b. Môn Toán
 - Giúp các em nắm vững phép công trong phạm vi100.
 -So sánh các số trong phạm vi 100
 - 
* KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
a. Phần bồi dưỡng
 - Bước đầu các em đã viết đúng chính tả. .Chữ viết bước đầu đúng mẫu.
 -Đã đọc trôi chày,bước đầu biết đọc diễn ảnm. .
 - Một số em đọc có tiến bộ hơn trước ( Nam Huy,Hiếu)
 - Lỗi chính tả ng/ngh; g/gh đã được xóa bỏ.
 - Các em hầu như đã nắm được kiến thức về luật chính tả.
 - Nhìn chung HS nắm vững kiến thức cơ bản về toán
 - HS biết vận dụng kiến thức cơ bản đã có để giải những bài toán nâng cao.
* Tồn tại:
 - HS tìm ra cách giải bài toán nhiều khi còn lúng túng.
 - Cách làm bài toán của một số HS còn chậm.
b. Phần phụ đạo
* Tồn tại:
 - Một số em đọc vẫn còn yếu :thân,Thùy.
 - Lỗi âm cuối c/t; n/ng vẫn chưa xóa bỏ được do ảnh hưởng của phương ngữ.
 - Luật chính tả một số em còn lúng túng
 -Đã điền dấu so sánh các trường hợp đơn giản.
 -Thực hiện được các phép tính cộng trong phạm vi 100.
 KẾ HOẠCH CỤ THỂ CỦA CÁC THÁNG
THÁNG 10
I. BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI:
 - Học sinh quen đần vối mô hình trường học mối :VNEN.
 -Các em có thói quen tư học(kể cả ở nhà và ở trường) 
 -Tập trung ôn tập, củng cố, mở rộng kiến thức 2 môn Toán và TiếngViệt, các môn đánh giá bằng nhận xét.
- Tăng cường giải Toán nâng cảotên mạng.(Thanh Hiền. Minh Quân)
1. NỘI DUNG CẦN BỒI DƯỠNG:
a. Môn Tiếng Việt:
 - Chủ yếu giúp HS luyện đọc và viết chính tả.,nhắc lại luật chính tả.
 -Rèn cho học sinh viết đúng khoảng cách, cỡ chữ, xác định đúng điểm đặt bút, dừng bút.
 - Nắm vững từ chỉ sự vật,câu kiểu Ai ìa gì?
 -Rèn cho HS viết nhanh và viết đẹp.
b. Môn Toán:
 - Củng cố cho HS nắm vững những kiến thứ cộng trừ trong phạm vi 100
 - Trên cơ sở đó ra một số bài toán nâng cao của kiến thức .
II. PHỤ ĐẠO HỌC SINH YẾU
 -Phân loại đối tượng, rà soát lại số học sinh yếu của lớp, nắm bắt những em yếu cụ thể từng môn để có kế hoạch giúp đỡ cho cụ thể.
 -Hướng dẫn các em giỏi đầu buổi kiểm tra các em yếu đọc, viết.
 - Phân công các em khá giỏi ngồi cùng bàn để kiểm tra, giúp đỡ các em đó. Cụ thể:
-phát huy tính tương tác cao trong học sịnh. 
 -Trong tháng 10chủ yếu rèn đọc, viết chính tả.Tính toán các số trong phạm vi 100, so sánh các số trong phạm vi 100.
1. NỘI DUNG CẦN GIÚP ĐỠ
a. :Tiếng Việt
 - Rèn cho học sinh nắm vững luật chính tả .Đọc thông ,viết thao .
 -Luyện cách phát âm đúng
 - Tiến hành cho HS đọc nhiều ở trên lớp, đảm bảo đến giờ Tập đọc những em yếu đều được đọc. 
 Tập trung sửa cho HS các lỗi sai như: Lỗi viết câu, dấu câu.Cach đặt câu theo mẫu.
 -Lỗi viết chưa đúng độ cao
 -Lỗi nối giữa các con chữ..
 -Lỗi viết còn nhọn và gãy nét
b. Môn Toán
 - Giúp các em nắm vững phép công trong phạm vi100.
 -So sánh các số trong phạm vi 100
 - 
* KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
a. Phần bồi dưỡng
 - Bước đầu các em đã viết đúng chính tả. .Chữ viết bước đầu đúng mẫu.
 -Đã đọc trôi chày,bước đầu biết đọc diễn ảnm. .
 - Một số em đọc có tiến bộ hơn trước ( Nam Huy,Hiếu)
 - Lỗi chính tả ng/ngh; g/gh đã được xóa bỏ.
 - Các em hầu như đã nắm được kiến thức về luật chính tả.
 - Nhìn chung HS nắm vững kiến thức cơ bản về toán
 - HS biết vận dụng kiến thức cơ bản đã có để giải những bài toán nâng cao.
* Tồn tại:
 - HS tìm ra cách giải bài toán nhiều khi còn lúng túng.
 - Cách làm bài toán của một số HS còn chậm.
b. Phần phụ đạo
* Tồn tại:
 - Một số em đọc vẫn còn yếu :thân,Thùy.
 - Lỗi âm cuối c/t; n/ng vẫn chưa xóa bỏ được do ảnh hưởng của phương ngữ.
 - Luật chính tả một số em còn lúng túng
 -Đã điền dấu so sánh các trường hợp đơn giản.
 -Thực hiện được các phép tính cộng trong phạm vi 100.

Tài liệu đính kèm:

  • docGDBDHSLY.doc