I. Mục tiêu cần đạt
1. Biết đọc tên các ngày trong tháng.
2. Biết xem lịch để xác định số ngày trong tháng nào đó và xác định một ngày nào đó là thứ mấy trong tuần lễ.
3. Nhận biết đơn vị đo thời gian: ngày, tháng (biết tháng 11 có 30 ngày, tháng 12 có 31 ngày); ngày, tuần lễ.
II. Chuẩn bị
- GV: Một quyển lịch tháng hoặc tờ lịch tháng 11, 12 .
- HS: Vở bài tập, bảng con.
KẾ HOACH DẠY – HỌC CON CHÓ NHÀ HÀNG XÓM Mơn: Tập đọc I. Mục tiêu cần đạt Biết ngắt nghỉ hơi đúng chỗ; bước đầu biết đọc rõ lời nhân vật trong bài. Hiểu nội dung: Sự gần gũi , đáng yêu của con vật nuơi đối với đời sống tình cảm của bạn nhỏ (làm được các bài tập trong SGK) II. Chuẩn bị GV:Tranh . Bảng phụ ghi các từ ngữ, câu văn hướng dẫn cách đọc. HS: SGK. III. Các hoạt động dạy học chủ yếu : TIẾT 1 Hoạt động 1 Nhằm đạt được mục tiêu số 1 Hoạt động được lựa chọn: Luyện đọc Hình thức tổ chức :Cá nhân Hoạt động của giáo viên Mong đợi ở học sinh a) Đọc mẫu GV đọc mẫu lần 1 sau đó yêu cầu HS đọc lại. Chú ý, giọng đọc tình cảm, chậm rãi. b) Luyện phát âm Yêu cầu HS đọc từng câu. Yêu cầu HS đọc các từ cần luyện phát âm đã ghi trên bảng phụ. c) Luyện ngắt giọng Yêu cầu HS đọc các câu cần luyện ngắt giọng. d) Đọc từng đoạn Yêu cầu HS nối tiếp nhau đọc theo đoạn. Chia nhóm và yêu cầu luyện đọc trong nhóm. e) Thi đọc giữa các nhóm g) Đọc đồng thanh - 1 HS đọc thành tiếng. Cả lớp đọc thầm. Đọc nối tiếp nhau từ đầu đến hết bài. Mỗi HS chỉ đọc 1 câu. 5 đến 7 HS đọc cá nhân. Cả lớp đọc đồng thanh. Tìm cách đọc và luyện đọc các câu sau: Bé rất thích chó/ nhưng nhà bé không nuôi con nào.// Một hôm,/ mải chạy theo Cún,/ Bé vấp phải một khúc gỗ/ và ngã đau,/ không đứng dậy được.// Con muốn mẹ giúp gì nào? (cao giọng ở cuối câu). Con nhớ Cún,/ mẹ ạ!// (Giọng tha thiết). Nhưng con vật thông minh hiểu rằng/ chưa đến lúc chạy đi chơi được.// - 5 HS nối tiếp đọc các đoạn 1, 2, 3, 4, 5. Lần lượt từng HS đọc bài trong nhóm, các bạn trong nhóm theo dõi và chỉnh sửa lỗi cho nhau. - Thi đua: 2 đội thi đua đọc trước lớp. TIẾT 2 Hoạt động 2 Nhằm đạt được mục tiêu số 2 Hoạt động được lựa chọn: Tìm hiểu bài Hình thức tổ chức :Cá nhân Hoạt động của giáo viên Mong đợi ở học sinh Yêu cầu đọc đoạn 1. Hỏi: Bạn của Bé ở nhà là ai? Yêu cầu đọc đoạn 2. Hỏi: Chuyện gì xảy ra khi bé mải chạy theo Cún? Lúc đó Cún Bông đã giúp Bé thế nào? Yêu cầu đọc đoạn 3. Hỏi: Những ai đến thăm Bé? Vì sao Bé vẫn buồn? Yêu cầu đọc đoạn 4. Hỏi: Cún đã làm cho Bé vui như thế nào? Từ ngư,õ hình ảnh nào cho thấy Bé vui, Cún cũng vui. Yêu cầu đọc đoạn 5. Hỏi: Bác sĩ nghĩ Bé mau lành là nhờ ai? Câu chuyện này cho em thấy điều gì? 1 HS đọc thành tiếng. Cả lớp đọc thầm. Bạn ở nhà của Bé là Cún Bông. Cún Bông là con chó của bác hàng xóm. 1 HS đọc thành tiếng. Cả lớp đọc thầm. Bé vấp phải một khúc gỗ, ngã đau và không đứng dậy được. Cún đã chạy đi tìm người giúp Bé. 1 HS đọc thành tiếng. Cả lớp đọc thầm. Bạn bè thay nhau đến thăm Bé nhưng Bé vẫn buồn vì Bé nhớ Cún mà chưa được gặp Cún. 1 HS đọc thành tiếng. Cả lớp đọc thầm. Cún mang cho Bé khi thì tờ báo hay cái bút chì, khi thì con búp bê Cún luôn ở bên chơi với Bé. Đó là hình ảnh Bé cười Cún sung sướng vẫy đuôi rối rít. Cả lớp đọc thầm. Bác sĩ nghĩ Bé mau lành là nhờ luôn có Cún Bông ở bên an ủi và chơi với Bé. Câu chuyện cho thấy tình cảm gắn bó thân thiết giữa Bé và Cún Bông. Hoạt động 3 Nhằm đạt được mục tiêu số 1 Hoạt động được lựa chọn: Luyện đọc lại Hình thức tổ chức : Nhĩm Hoạt động của giáo viên Mong đợi ở học sinh Tổ chức cho HS thi đọc nối tiếp giữa các nhóm và đọc cá nhân. Các nhóm thi đọc, mỗi nhóm 5 HS. Cá nhân thi đọc cả bài. 4 / Củng cố - dặn dị - Tổng kết chung giờ học - Dặn dị : HS về nhà luyện đọc bài Và chuẩn bị bài sau Rút kinh nghiệm: ...................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... KẾ HOACH DẠY – HỌC NGÀY , GIỜ Mơn: Tốn I. Mục tiêu cần đạt 1. Biết 1 ngày cĩ 24 giờ, 24 giờ trong một ngày được tính từ 12 đêm hơm trước đến 12 giờ đêm hơm sau. 2. Biết các buổi và tên gọi các giờ tương ứng trong một ngày. 3. nhận biết đơn vị đo thời gian: ngày, giờ. 4. Biết xem giờ đúng trên đồng hồ. 5. Nhận biết thời điểm, khoảng thờ gian, các buổi sáng, trưa, chiều, tối, đêm. II. Chuẩn bị GV: Bảng phụ. Mô hình đồng hồ có thể quay kim.1 đồng hồ điện tử. HS: Vở, bảng con. III. Các hoạt động dạy học chủ yếu Hoạt động 1 Nhằm đạt được mục tiêu số 1, 2, 3 Hoạt động được lựa chọn: Nhận biết ngày, giờ Hình thức tổ chức :Cá nhân Hoạt động của giáo viên Mong đợi ở học sinh Bước 1: Yêu cầu HS nói rõ bây giờ là ban ngày hay ban đêm ? Nêu: Một ngày bao giờ cũng có ngày và đêm. Ban ngày là lúc chúng ta nhìn thấy mặt trời. Ban đêm chúng ta không nhìn thấy mặt trời. Đưa ra mặt đồng hồ, quay đến 5 giờ và hỏi: Lúc 5 giờ sáng em đang làm gì ? Quay mặt đồng hồ đến 11 giờ và hỏi: Lúc 11 giờ trưa em làm gì ? Quay đồng hồ đến 2 giờ và hỏi: Lúc 2 giờ chiều em đang làm gì ? Quay đồng hồ đến 8 giờ và hỏi: Lúc 8 giờ tối em đang làm gì ? Quay đồng hồ đến 12 giờ đêm và hỏi: Lúc 12 giờ đêm em đang làm gì ? Giới thiệu: Mỗi ngày được chia ra làm các buổi khác nhau là sáng, trưa, chiều, tối, đêm. Bước 2: Nêu: Một nggày được tính từ 12 giờ đêm hôm trước đến 12 giờ đêm hôm sau. Kim đồng hồ phải quay được 2 vòng mới hết một ngày. Một ngày có bao nhiêu giờ ? Nêu : 24 giờ trong 1 ngày lại chia ra theo các buổi. Quay đồng hồ cho HS đọc giờ của từng buổi. Chẳng hạn: quay lần lượt từ 1 giờ sáng đến 10 giờ sáng. Vậy buổi sáng bắt đầu từ mấy giờ và kết thúc ở mấy giờ ? Làm tương tự với các buổi còn lại. Yêu cầu HS đọc phần bài học trong SGK. Hỏi: 1 giờ chiều còn gọi là mấy giờ ? Vì sao ? Bây giờ là ban ngày. Em đang ngủ. Em ăn cơm cùng các bạn. Em đang học bài cùng các bạn Em xem tivi. Em đang ngủ. HS nhắc lại. HS đếm trên mặt đồng hồ 2 vòng quay của kim đồng hồ và trả lời 24 tiếng đồng hồ (24 giờ).(GV có thể quay đồng hồ cho HS đếm theo). Đếm theo: 1 giờ sáng, 2 giờ sáng, , 10 giờ sáng. Buổi sáng từ 1 giờ sáng đến 10 giờ sáng. Đọc bài. Còn gọi là 13 giờ. Vì 12 giờ trưa rồi đến 1 giờ chiều. 12 giờ cộng 1 bằng 13 nên 1 giờ chính là 13 giờ Hoạt động 2 Nhằm đạt được mục tiêu số 4, 5 Hoạt động được lựa chọn: Luyện tập Hình thức tổ chức :Cá nhân Hoạt động của giáo viên Mong đợi ở học sinh Bài 1: Yêu cầu HS nêu cách làm bài. - GV giúp đỡ HS Bài 2: HS khá giỏi Bài 3: GV giới thiệu đồng hồ điện tử sau đó cho HS đối chiếu để làm bài. Xem giờ được vẽ trên mặt đồng hồ rồi ghi số chỉ giờ vào chỗ chấm tương ứng. Làm bài. 20 giờ hay còn gọi là 8 giờ tối 4 / Củng cố - dặn dị - Tổng kết chung giờ học - Dặn dị :HS về nhà luyện tập kỹ cách xem giờ đúng trên đồng hồ Rút kinh nghiệm: ................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................ KẾ HOACH DẠY – HỌC CON CHÓ NHÀ HÀNG XÓM Mơn: Chính tả I. Mục tiêu cần đạt 1. Chép chính xác bài chính tả; trình bày đúng bài văn xuơi. 2. Làm đúng BT2, BT(3) a/b II. Chuẩn bị GV: Bảng phụ chép sẵn nội dung bài tập chép. HS: Vở, bảng con. III. Các hoạt động dạy học chủ yếu Hoạt động 1 Nhằm đạt được mục tiêu số 1 Hoạt động được lựa chọn: Chép chính tả Hình thức tổ chức :Cá nhân Hoạt động của giáo viên Mong đợi ở học sinh a) Ghi nhớ nội dung đoạn văn GV treo bảng, đọc đoạn văn cần chép 1 lượt, sau đó yêu cầu HS đọc lại. Đoạn văn kể lại câu chuyện nào? b) Hướng dẫn trình bày Vì sao Bé trong bài phải viết hoa? Trong câu Bé là một cô bé yêu loài vật từ bé nào là tên riêng, từ nào không phải là tên riêng? Ngoài tên riêng chúng ta phải viết hoa những chữ nào nữa? c) Hướng dẫn viết từ khó Yêu cầu HS tìm và viết các từ khó lên bảng. Theo dõi và chỉnh sửa cho các em. d) Chép bài e) Soát lỗi g) Chấm bài 2 HS đọc thành tiếng. Cả lớp đọc thầm. Câu chuyện Con chó nhà hàng xóm. Vì đây là tên riêng của bạn gái trong truyện. Bé đứng đầu câu là tên riêng, từ bé trong cô bé không phải là tên riêng. Viết hoa các chữ cái đầu câu văn. Viết các từ ngữ: nuôi, quấn quýt, bị thương, giường, giúp bé mau lành, Hoạt động 2 Nhằm đạt được mục tiêu số 2 Hoạt động được lựa chọn: Làm BT chính tả Hình thức tổ chức : Nhĩm Hoạt động của giáo viên Mong đợi ở học sinh Trò chơi: Thi tìm từ theo yêu cầu Chia lớp thành 4 đội. Yêu cầu các đội thi qua 3 vòng. Vòng 1: Tìm các từ có vần ui/uy. Vòng 2: Tìm các từ chỉ đồ dùng trong nhà bắt đầu bằng ch. Vòng 3: Tìm trong bài tập đọc Con chó nhà hàng xóm các tiếng có thanh hỏi, các tiếng có thanh ngã. Thời gian mỗi vòng thi là 3 phút. Sau 3 vòng, đội nào được nhiều điểm hơn là đội thắng cuộc. 4 đội thi đua. Vòng 1: núi, túi, chui lủi, chúi (ngã chúi xuống), múi bưởi, mùi thơm, xui, xúi giục, vui vẻ, phanh phui, phủi bụi, bùi tai, búi tóc, tủi thân, tàu thủy, lũy tre, lụy, nhụy hoa, hủy bo ... õ ai? Nêu vai trò, công việc của người đó. Bức tranh thứ ba vẽ ai? Công việc vai trò? Bức tranh thứ tư vẽ ai? Công việc của người đó? Bức tranh thứ năm vẽ ai? Nêu vai trò và công việc của người đó? Bức tranh thứ sáu vẽ ai? Công việc và vai trò của cô? Kết luận: Trong trường tiểu học gồm có các thành viên: thầy (cô) hiệu trưởng, hiệu phó, thầy, cô giáo, HS và cán bộ công nhân viên khác. Thầy cô hiệu trưởng, hiệu phó là những người lãnh đạo, quản lý nhà trường, thầy cô giáo dạy HS. Bác bảo vệ trông coi, giữ gìn trường lớp. Bác lao công quét dọn nhà trường và chăm sóc cây cối... - Các nhóm quan sát các hình ở trang 34, 35 và làm các việc: + Gắn tấm bìa vào từng hình cho phù hợp. + Nói về công việc của từng thành viên đó và vai trò của họ. - Đại diện một số nhóm lên trình bày trước lớp. - Bức tranh thứ nhất vẽ hình cô hiệu trưởng, cô là người quản lý, lãnh đạo nhà trường. - Bức tranh thứ hai vẽ hình cô giáo đang dạy học. Cô là người truyền đạt kiến thức. Trực tiếp dạy học. - Vẽ bác bảo vệ, có nhiệm vụ trông coi, giữ gìn trường lớp, HS, bảo đảm an ninh và là người đánh trống của nhà trường. - Vẽ cô y tá. Cô khám bệnh cho các bạn, chăm lo sức khoẻ cho tất cả HS. - Vẽ bác lao công. Bác có nhiệm vụ quét dọn, làm cho trường học luôn sạch đẹp. 2 .Hoạt động 2 Nhằm đạt được mục tiêu số 2 Hoạt động được lựa chọn: Nĩi về các thành viên và cơng việc của họ trong nhà trường Hình thức tổ chức : Nhĩm Hoạt động của giáo viên Mong đợi ở học sinh Bước 1: Đưa ra hệ thống câu hỏi để HS thảo luận nhóm: Trong trường mình có những thành viên nào? Tình cảm và thái độ của em dành cho những thành viên đó. Để thể hiện lòng kính trọng và yêu quý các thành viên trong nhà trường, chúng ta nên làm gì? Bước 2: Bổ sung thêm những thành viên trong nhà trường mà HS chưa biết. Kết luận: HS phải biết kính trọng và biết ơn tất cả các thành viên trong nhà trường, yêu quý và đoàn kết với các bạn trong trường. - HS hỏi và trả lời trong nhóm những câu hỏi GV đưa ra. - HS nêu. - HS tự nói. - Xưng hô lễ phép, biết chào hỏi khi gặp, biết giúp đỡ khi cần thiết, cố gắng học thật tốt, . . . - 2, 3 HS lên trình bày trước lớp. 4 / Củng cố - dặn dị - Tổng kết chung về giờ học - Dặn dị : HS về nhà chuẩn bị bài sau Rút kinh nghiệm: ...................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... KẾ HOACH DẠY – HỌC GIỮ TRẬT TỰ, VỆ SINH NƠI CÔNG CỘNG (tiết 1). ( Lồng ghép GDBVMT: Tồn phần) Mơn: Đạo đức Lớp: 2 I. Mục tiêu cần đạt 1. Nêu được lợi ích của việc giữ trật tự, vệ sinh nơi cơng cộng. 2. Nêu được những việc cần làm phù hợp với lứa tuổi để giữ trật tự vệ sinh nơi cơng cộng. 3. Thực hiện giữ trật tự, vệ sinh ở trường, lớp, đường làng, ngõ xĩm. II. Chuẩn bị GV: Tranh . HS: Vở bài tập. III. Các hoạt động dạy học chủ yếu 1. .Hoạt động 1 Nhằm đạt được mục tiêu số 1 Hoạt động được lựa chọn: Quan sát tranh và bày tỏ thái độ Hình thức tổ chức : Nhĩm Hoạt động của giáo viên Mong đợi ở học sinh Yêu cầu các nhóm HS thảo luận theo tình huống mà phiếu thảo luận đã ghi. + Tình huống 1: Nam và các bạn lần lượt xếp hàng mua vé vào xem phim. + Tình huống 2: Sau khi ăn quà xong. Lan và Hoa cùng bỏ vỏ quà vào thùng rác. + Đi học về, Sơn và Hải không về nhà ngay mà còn rủ các bạn chơi đá bóng dưới lòng đường. + Nhà ở tầng 4, Tuấn rất ngại đi đổ rác và nước thải, có hôm, cậu đổ cả một chậu nước từ trên tầng 4 xuống dưới. Kết luận: Cần phải giữ gìn trật tự, vệ sinh nơi công cộng. - Các nhóm HS, thảo luận và đưa ra cách giải quyết. + Nam và các bạn làm như thế là hoàn toàn đúng vì xếp hàng lần lượt mua vé sẽ giữ trật tự trước quầy bán vé. + Sau khi ăn quà các bạn vứt vỏ vào thùng rác. Các bạn làm như thế là hoàn toàn đúng vì như thế trường lớp mới được giữ gìn vệ sinh sạch sẽ. + Các bạn làm như thế là sai. Vì lòng đường là lối đi của xe cộ, các bạn đá bóng dưới lòng đường rất nguy hiểm, có thể gây ra tai nạn giao thông. + Bạn Tuấn làm như thế là hoàn toàn sai vì bạn sẽ đổ vào đầu người đi đường. 2. .Hoạt động 2 Nhằm đạt được mục tiêu số 2 Hoạt động được lựa chọn: Xử lí tình huống Hình thức tổ chức : Nhĩm Hoạt động của giáo viên Mong đợi ở học sinh Yêu cầu các nhóm quan sát tình huống ở trên bảng, sau đó thảo luận, đưa ra cách xử lí (bằng lời hoặc bằng cách sắm vai). Mẹ bảo Lan mang rác ra đầu ngõ đổ. Lan định mang rác ra đầu ngõ nhưng em lại nhìn thấy một vài túi rác trước sân, mà xung quanh lại không có ai. Nếu em là bạn Lan, em sẽ làm gì? Đang giờ kiểm tra, cô giáo không có ở lớp, Nam đã làm bài xong nhưng không biết mình làm có đúng không. Nam rất muốn trao đổi bài với các bạn xung quanh. Nếu em là Nam, em có làm như mong muốn đó không? Vì sao? * Kết luận: Chúng ta cần phải giữ trật tự, vệ sinh nơi công cộng ở mọi lúc, mọi nơi. *GDBVMT: Tham gia và nhắc nhở bạn bè giữ trật tự vệ sinh nơi cơng cộng là làm cho mơi trường nơi cơng cộng trong lành, sạch, đẹp, văn minh, gĩp phần BVMT - Các nhóm HS thảo luận, đưa ra cách xử lí tình huống (chuẩn bị trả lời hoặc chuẩn bị sắm vai). 1. Nếu em là Lan, em vẫn sẽ ra đầu ngõ đổ vì cần phải giữ vệ sinh nơi khu phố mình ở. - Nếu em là Lan, em sẽ vứt ngay rác ở sân vì đằng nào xe rác cũng phải vào hốt, đỡ phải đi đổ xa. 2.Nếu em là Nam, em sẽ ngồi trật tự tại chỗ, xem lại bài làm của mình chứ không trao đổi với các bạn xung quanh, làm mất trật tự và ảnh hưởng tới các bạn. - Nếu em là Nam, em sẽ trao đổi bài với các bạn nhưng sẽ cố gắng nói nhỏ, để khôg ảnh hưởng tới các bạn khác. 3 .Hoạt động 3 Nhằm đạt được mục tiêu số 3 Hoạt động được lựa chọn: Thảo luận cả lớp Hình thức tổ chức : Nhĩm Hoạt động của giáo viên Mong đợi ở học sinh -Lợi ích của việc giữ trật tự, vệ sinh nơi công cộng là gì? 4. Củng cố – Dặn dò Nhận xét tiết học. + Giữ trật tự, vệ sinh nơi công cộng sẽ giúp cho quang cảnh đẹp đẽ, thoáng mát. + Giữ trật tự, vệ sinh nơi công cộng sẽ giúp ta sống thoải mái 4 / Củng cố - dặn dị - Tổng kết chung về giờ học - Dặn dị : HS về nhà chuẩn bị bài sau - Rút kinh nghiệm: .............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................. KẾ HOACH DẠY – HỌC GẤP, CẮT, DÁN BIỂN BÁO GIAO THƠNG CẤM XE ĐI NGƯỢC CHIỀU (tiết 2) Mơn: Thủ cơng Lớp: 2 I. Mục tiêu cần đạt 1. Học sinh biết gấp, cắt, dán biển báo giao thông cấm xe đi ngược chiều . 2. Gấp, cắt, dán được biển báo giao thông cấm xe đi ngược chiều . đường cắt cĩ thể mấp mơ. Biển báo tương đối cân đối. cĩ thể làm biển báo giao thơng cĩ kích thước to hoặc bé hơn kích thước GV hướng dẫn. II. Chuẩn bị 1. GV:Mẫu hình. Quy trình gấp, cắt, dán biển báo giao thông chỉ lối đi thuận chiều và biển báo cấm xe đi ngược chiều . 2. HS: Giấy thủ công, kéo, hồ dán, bút chì, thước kẻ. III/ Các hoạt động dạy và học chủ yếu: 1 .Hoạt động 1 Nhằm đạt được mục tiêu số 1 Hoạt động được lựa chọn: Hướng dẫn quan sát Hình thức tổ chức : Nhĩm Hoạt động của giáo viên Mong đợi ở học sinh - Hs quan sát và nhắc lại quy trình gấp, cắt, dán biển báo chỉ lối đi thuận chiều. - Trước khi hs thực hành gv nêu các bước trong quy trình gấp, cắt, dán biển báo cấm xe đi ngược chiều. GV chốt lại HS quan sát + Bước 1: gấp, cắt biển báo cấm xe đi ngược chiều: · Gấp, cắt hình tròn màu đỏ từ hv có cạnh 6 ô. · Cắt hcn màu trắng có chiều dài 4ô, rộng 1 ô. · Cắt hcn màu khác có chiều dài 10 ô, rộng 1 ô làm chân biển báo. + Bước 2: Dán biển báo cấm xe đi ngược chiều: · Dán chân biển báo lên tờ giấy trắng. · Dán hình tròn màu đỏ chờm lên chân biển báo khoảng nửa ô. · Dán hcn màu trắng ở giữa hình tròn. 2 .Hoạt động 2 Nhằm đạt được mục tiêu số 2 Hoạt động được lựa chọn: Thực hành và trưng bày sản phẩm Hình thức tổ chức : Nhĩm Hoạt động của giáo viên Mong đợi ở học sinh - Gv tổ chức cho hs thực hành và chú ý quan sát, uốn nắn, gợi ý. - Tồ chức trưng bày, đánh giá sản phẩm. - HS thực hành Đối với HS khéo tay: + Gấp, cắt, dán được biển báo giao thơng cấm xe đi ngược chiều. Đường cắt ít mấp mơ. Biển báo cân đối 4 / Củng cố - dặn dị - Tổng kết chung về giờ học - Dặn dị : HS về nhà chuẩn bị bài sau - Rút kinh nghiệm: ........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Tài liệu đính kèm: