Tập đọc
Tiết
Chiếc rễ đa tròn
I. Mục đích – yêu cầu:
1. Rèn kỹ năng đọc thành tiếng:
- Đọc trôi chảy toàn bài, ngắt nghỉ hơi đúng.
- Biết đọc phân biệt lời người kể và lời nhân vật (Bác Hồ và chú cần vụ).
2. Rèn kỹ năng đọc – hiểu:
- Hiểu nghĩa các từ ngữ khó trong bài: thường lệ, tần ngần, chú cần vụ, thắc mắc,.
- Hiểu nội dung câu chuyện: Bác Hồ có tình thương bao la đối với mọi người, mọi vật. Một chiếc rễ đa rơi xuống đất, Bác cũng muốn trồng lại cho rễ mọc thành cây. Trồng cái rễ cây, Bác cũng nghĩ cách trồng thế nào để cây lớn lên thành chỗ chơi cho các cháu thiếu nhi.
Thứ hai ngày 12 tháng 04 năm 2004 Tập đọc Tiết Chiếc rễ đa tròn I. Mục đích – yêu cầu: 1. Rèn kỹ năng đọc thành tiếng: Đọc trôi chảy toàn bài, ngắt nghỉ hơi đúng. Biết đọc phân biệt lời người kể và lời nhân vật (Bác Hồ và chú cần vụ). 2. Rèn kỹ năng đọc – hiểu: Hiểu nghĩa các từ ngữ khó trong bài: thường lệ, tần ngần, chú cần vụ, thắc mắc,... Hiểu nội dung câu chuyện: Bác Hồ có tình thương bao la đối với mọi người, mọi vật. Một chiếc rễ đa rơi xuống đất, Bác cũng muốn trồng lại cho rễ mọc thành cây. Trồng cái rễ cây, Bác cũng nghĩ cách trồng thế nào để cây lớn lên thành chỗ chơi cho các cháu thiếu nhi. II. Chuẩn bị: Tranh minh họa nội dung bài trong SGK. III. Các hoạt động 35’: Tiết 1 1. Ổn định: 1’ Hát 2. Bài cũ (4’): 2, 3 học sinh đọc thuộc lòng bài thơ Cháu nhớ Bác Hồ, trả lời câu hỏi về nội dung bài. Chẩm điểm – nhận xét. 3. Giới thiệu (1’): Chiếc rễ đa tròn. 4. Phát triển các hoạt động 27’: * Hoạt động 1: Luyện đọc - Giáo viên đọc mẫu cả bài. - Giọng người kể chậm rãi. - Giọng Bác: ôn tồn, dịu dàng. - Giọng chú cần vụ: ngạc nhiên. - Học sinh theo dõi. - Cho học sinh quan sát tranh minh họa. - Quan sát tranh. - Hướng dẫn học sinh luyện đọc, kết hợp giải nghĩa từ. + Đọc từng câu. - Học sinh nối tiếp nhau đọc từng câu. Lưu ý học sinh cách phát âm một số từ: ngoằn ngoèo, vườn, tần ngần, cuốn, + Đọc từng đoạn trước lớp. - Học sinh nối tiếp nhau đọc từng đoạn trong bài. Lưu ý học sinh ngắt nghỉ hơi cho đúng trong các câu: + Đến gần cây đa,/ Bác chợt thấy một chiếc rễ đa nhỏ/ và dài ngoằn ngoèo nằm trên mặt đất.// + Nói rồi,/ Bác cuộn chiếc rễ thành 1 vòng tròn/ và bảo chú cần vụ buộc nó tựa vào 2 cái cọc,/ sau đó mới vùi 2 đâu rễ xuống đất.// - Học sinh luyện đọc các câu dài. - Học sinh đọc hú giải trong bài. - Đọc từng đoạn trong nhóm. - Các nhóm luyện đọc từng đoạn. - Thi đọc giữa các nhóm. - Các nhóm cử đại diện thi đọc (đoạn). - Đồng thanh (đoạn 3). Tiết 2 * Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu bài Câu 1: Thấy chiếc rễ đa nằm trên mặt đất, Bác bảo chú cần vụ làm gì? - Bác bảo chú cần vụ cuốn chiếc rễ lại, rồi trồng cho nó mọc tiếp. Câu 2: Bác hướng dẫn chú cần vụ trồng chiếc rễ đa như thế nào? - Cuộn lại thành một vòng tròn. - Buộc tựa vào 2 cái cọc, sau đó vùi 2 đầu rễ xuống đất. Câu 3: Chiếc rễ đa ấy trở thành 1 cây đa có hình dáng như thế nào? - Cây đa con có vòng là tròn. Câu 4: Các bạn nhỏ thích chơi trò gì bên cây đa? - Các bạn nhỏ vào thăm nhà Bác thích chui qua, chui lại vòng lá tròn được tạo nên từ chiếc rễ đa. Câu 5: - Giúp học sinh nắm vững yêu cầu bài tập từ câu chuyện trên nói một câu về tình cảm của Bác Hồ đối với thiếu nhi, 1 câu về tình cảm của Bác Hồ đối với mỗi vật xung quanh. - Học sinh phát biểu. - Nhận xét. Chốt ý đúng: - Bác Hồ rất yêu quý thiếu nhi - Những vật bé nhỏ nhất cũng được Bác nâng niu - Chốt ý: Nêu nội dung bài (I). - Giáo dục học sinh tình cảm của thiếu nhi đối với Bác Hồ -> thực hiện tốt 5 điều Bác Hồ dạy. * Hoạt động 3: Luyện đọc lại - Nhận xét. - 2, 3 nhóm đọc phân vai thi đua. 5. Củng cố, dặn dò (3’): Về rèn đọc thêm. Chuẩn bị tiết kể chuyện: Chiếc rễ đa tròn. Nhận xét tiết học. Toán Tiết Luyện tập I. Mục tiêu: Luyện kĩ năng tính cộng các số có ba chữ số (không nhớ). Ôn tập về ¼, về chu vi hình tam giác và giải bài toán. II. Chuẩn bị: VBT. Bảng phụ. III. Các hoạt động: 1. Ổn định: (1’) Hát 2. Bài cũ (3’): 2 học sinh lên bảng sửa bài 2, 3. Chấm một số vở. Nhận xét. 3. Giới thiệu (1’): Giới thiệu tiết Luyện tập. 4. Phát triển các hoạt động (27’): * Hoạt động 1: Ôn tập - Giáo viên cho học sinh nêu các bước tính cộng. - Đặt tính. - Tính. - Hỏi học sinh cách đặt tính. - Hàng trăm thẳng hàng trăm. - Hàng chục thẳng hàng chục. - Hàng đơn vị thẳng hàng đơn vị. - Nhận xét. * Hoạt động 2: Thực hành Bài 1: Treo bảng phụ (BT1). - Học sinh làm vở. - Lưu ý học sinh đặt tính thẳng hàng và tính chính xác. - 5 học sinh lên bảng làm bài (mỗi e 2 phép tính). - Nhận xét. - Nhận xét. Bài 2: - Thi đua mỗi dãy 3 em. - Yêu cầu học sinh tự đặt tính. - Lớp làm vở. - Nhận xét. Bài 3: - Học sinh quan sát hình vẽ rồi trả lời câu hỏi. Bài 4: - 1 học sinh đọc đề. - 1 học sinh hướng dẫn lớp phân tích đề. - Lớp làm vở. - 1 học sinh làm bảng. - Nhận xét -> sửa bài. - Nhận xét. * Hoạt động 3: Củng cố - Thi đua giữa 2 dãy. - Mỗi dãy 1 học sinh giải bài 5. - Nhận xét, tuyên dương. - Lớp nhận xét. 5. Tổng kết (3’): Về nhà làm bài 2, 3. Chuẩn bị: Phép trừ (không nhớ) trong phạm vi 1000. Nhận xét tiết học. * Rút kinh nghiệm: Thứ ba ngày 13 tháng 04 năm 2004 Kể chuyện Tiết Chiếc rễ đa tròn I. Mục tiêu: 1. Rèn kĩ năng nói: Nhớ, sắp xếp lại trật tự 3 tranh theo diễn biến truyện. Kể lại từng đoạn và toàn bộ câu chuyện một cách tự nhiên. 2. Kĩ năng nghe: Nghe và nhận xét đúng về lời kể của bạn. II. Chuẩn bị: 3 tranh minh họa SGK. III. Các hoạt động: 1. Ổn định (1’): hát 2. Bài cũ (4’): Ai ngoan sẽ được thưởng Gọi 3 học sinh nối tiếp kể lại câu chuyện. Hỏi: Tại sao Bác lại khen Tộ ngoan? Nhận xét, đánh giá. 3. Giới thiệu bài (1’): Giáo viên nêu mục đích yêu cầu của tiết học. 4. Phát triển các hoạt động (28’): * Hoạt động 1: Xếp lại trật tự tranh - Giáo viên treo 3 tranh minh họa theo trật tự như SGK, yêu cầu học sinh quan sát, nêu nội dung tranh. - Học sinh quan sát, tóm tắt nội dung tranh. + Tranh 1: Bác Hồ hướng dẫn các chú cần vụ trồng rễ đa. + Tranh 2: Các bạn thiếu nhi thích thú chi qua vòng lá tròn. + Tranh 3: Bác Hồ chỉ vào chiếc rễ đa nhỏ + bảo chú cần vệ trồng nó. - Học sinh suy nghĩ - xếp lại tranh (3-1-2). - Nhận xét * Hoạt động 2: Hướng dẫn kể từng đoạn câu chuyện theo tranh - Cho học sinh kể trong nhóm. - Học sinh tập kể theo nhóm. - Nhận xét, bổ sung. - Gọi học sinh kể từng đoạn. - Đại diện các nhóm nối tiếp kể lại câu chuyện. - Nhận xét. * Hoạt động 3: Kể toàn bộ câu chuyện - Cho học sinh các nhóm kể toàn bộ câu chuyện. - Đại diện 3 nhóm kể toàn bộ câu chuyện. - Nhận xét. - Nhận xét. - Mời 1, 2 học sinh nói về tình cảm của Bác Hồ đối với thiếu nhi qua câu chuyện. - Học sinh phát biểu. - Nhận xét. 5. Tổng kết (2’): - Giáo viên nhận xét tiết học. - Dặn học sinh về nhà kể lại chuyện cho người thân nghe. ____________________________________ Tự nhiên xã hội Tiết 31 Mặt trời I. Mục tiêu: Sau bài học học sinh biết: Khái quát về hình dạng, đặc điểm và vai trò của Mặt Trời đối với sự sống trên Trái Đất. Học sinh có ý thức: Đi nắng luôn đội nón, không nhìn trực tiếp vào Mặt Trời. II. Chuẩn bị: Hình vẽ trong SGK trang 64, 65. Giấy vẽ, bút màu. III. Các hoạt động: 1. Khởi động (1’): Hát 2. Bài cũ 4’: Nhận biết cây cối và các con vật. Giáo viên đặt câu hỏi để học sinh trả lời: Cây cối có thể sống ở đâu? Cho ví dụ? Các con vật có thể sống ở đâu? Cho ví dụ? -> Học sinh nhận xét. -> Giáo viên nhận xét + đánh giá. 3. Giới thiệu bài (1’): Mặt Trời 4. Phát triển các hoạt động (27’): * Hoạt động 1: Vẽ và giới thiệu tranh vẽ về Mặt Trời - PP: Thực hành, đàm thoại, trực quan, giảng giải. - Giáo viên yêu cầu học sinh vẽ và tô màu Mặt Trời. - Học sinh vẽ theo trí tưởng tượng của các em về Mặt Trời. Học sinh có thể chỉ vẽ riêng Mặt Trời hoặc vẽ Mặt Trời cùng với cảnh xung quanh. - Giáo viên yêu cầu một số học sinh giới thiệu tranh vẽ của mình cho cả lớp. Giáo viên gợi ý bằng một số câu hỏi như: + Tại sao em lại vẽ Mặt Trời như vậy? + Theo các em Mặt Trời có hình gì? - Học sinh quan sát tranh và trả lời theo suy nghĩa của mình (có thể dựa theo chú giải trong SGK). + Tại sao em lại dùng màu dỏ hay vàng để tô màu của Mặt Trời? - Giáo viên đặt câu hỏi để liên hệ thực tế: + Tại sao, khi đi nắng các em cần phải đội mũ nón hay che ô? - Học sinh trả lời theo suy nghĩ của các em. + Tại sao chúng ta không bao giờ được quan sát Mặt Trời trực tiếp bằng mắt? -> Giáo viên chốt ý: Muốn quan sát Mặt Trời, người ta dùng 1 loại kính đặc biệt hoặc chúng ta dùng một chậu nước để Mặt Trời chiếu vào và nhìn qua chậu nước cho khỏi hỏng mắt. - Học sinh lắng nghe. - Kết luận: Mặt Trời tròn, giống như một “quả bóng lửa” khổng lồ, chiếu sáng và sưởi ấm Trái Đất. Mặt Trời ở rất xa Trái Đất. -> Lưu ý: Khi đi nắng cần đội mũ nón và không bao giờ được nhìn trực tiếp vào Mặt Trời. * Hoạt động 2: Thảo luận: Tại sao chúng ta cần Mặt Trời? - PP: Thảo luận, giảng giải. - Giáo viên nêu câu hỏi: Hãy nói về vai trò của Mặt Trời đối với mọi vật trên Trái Đất. - Học sinh phát biểu ý kiến tự do, mỗi em nghĩ ra 1 ý nhằm nêu bật: người, động vật, thực vật đều cần đến Mặt Trời. -> Mọi ý kiến của học sinh -> Giáo viên đều viết lên bảng. - Giáo viên có thể gợi ý cho các em trả lời: Nếu không có Mặt Trời chiếu sáng và tỏa nhiệt, Trái Đất chúng ta sẽ ra sao? - Tr ... ướng dẫn viết chính tả a) Ghi nhớ nội dung đoạn cần viết - Giáo viên đọc bài lần 1. - Theo dõi. - Gọi 2 học sinh đọc lại. - 2 học sinh đọc bài. - Đoạn văn miêu tả cảnh đẹp ở đâu? - Cảnh ở sau lăng Bác. - Những loài hoa nào được trồng ở đây? - Hoa đào Sơn La, sứ đỏ Nam Bộ, hoa dạ hương, hoa mộc, hoa ngâu. - Mỗi loài hoa có một vẻ đẹp riêng nhưng tình cảm chung của chúng là gì? - Chúng cùng nhau tỏa hương thơm ngào ngạt, dâng niềm tôn kính thiêng liêng theo đoàn người vào lăng viếng Bác. b) Hướng dẫn cách trình bày - Bài viết có mấy đoạn, mấy câu? - Có 2 đoạn, 3 câu. - Câu văn nào có nhiều dấu phẩy nhất, con hãy đọc to câu văn đó? - Trên bậc tam cấp, hoa dạ hương chưa đơm bông, nhưng hoa nhài trắng mịn, hoa mộc, hoa ngâu kết chùm đang tỏa hương ngào ngạt. - Chữ đầu đoạn văn được viết như thế nào? - Viết hoa, lùi vào 1 ô. - Tìm các tên riêng trong bài và cho biết chúng ta phải viết như thế nào? - chúng ta phải viết hoa các tên riêng: Sơn La, Nam Bộ. Viết hoa chữa Bác để tỏ lòng tôn kính. c) Hướng dẫn viết từ khó - Đọc cho cô các từ ngữ mà con khó viết trong bài. - Đọc: Sơn La, khoẻ khoắn, vương lên, Nam Bộ, ngào ngạt, thiêng liêng, - Yêu cầu học sinh viết các từ này. - 3 học sinh lên bảng viết, học sinh dưới lớp viết nào nháp. - Chữa cho học sinh nếu sai. d) Viết chính tả e) Soát lỗi. g) Chấm bài. * Hoạt động 2: Hướng dẫn làm bài tập chính tả Bài 2: Trò chơi: Tìm từ - Học sinh chơi trò chơi. - Chia lớp thành 2 nhóm. Mỗi nhóm có một nhóm trưởng cầm cờ. Khi GV đọc yêu cầu nhóm nào phất cờ trước sẽ được trả lời. Trả lời đúng được 10 điểm, trả lời sau trừ 5 điểm. - Đáp án: dầu, giấu, rụng. cỏ, gõ, chổi. - Tổng kết trò chơi, tuyên dương nhóm thắng cuộc. 5. Củng cố, dặn dò: (2’) Nhận xét giờ học. Dặn dò học sinh về nhà học bài và chuẩn bị bài sau. Toán Tiết Tiền Việt Nam I. Mục tiêu: Giúp học sinh nhận biết: Đơn vị thường dùng của tiền Việt Nam là đồng. Nhận biết một số loại giấy bạc trong phạm vi 1000 đồng. (100 đồng, 200 đồng, 500 đồng, 1000 đồng). Nắm được mối quan hệ trao đổi giữa giá trị (mệnh giá) của các loại giấy bạc đó. Biết làm các phép tính cộng, trừ trên các số với đơn vị là đồng. II. Chuẩn bị: - Các tờ giấy bạc loại 100 đồng, 200 đồng, 500 đồng, 1000 đồng. - Các thẻ từ ghi: 100 đồng, 200 đồng, 500 đồng, 1000 đồng. III. Các hoạt động: 1. Khởi động (1’): Hát 2. Kiểm tra bài cũ (5’): 3. Giới thiệu bài mới (1’): Trong bài học này, các em sẽ được học về đơn vị tiền tệ của Việt Nam và làm quen với một số tờ giấy bạc trong phạm vi 1000. 4. Phát triển các hoạt động (32’): * Hoạt động 1: Giới thiệu các loại giấy bạc trong phạm vi 1000 đồng - Giới thiệu: Trong cuộc sống hằng ngày, khi mua bán hàng hóa, chúng ta cần phải sử dụng tiền để thanh toán. Đơn vị thường dùng của tiền Việt Nam là đồng. Trong phạm vi 1000 đồng có các loại giấy bạc: 100 đồng, 200 đồng, 500 đồng, 1000 đồng. - Học sinh quan sát các tờ giấy bạc loại 100 đồng, 200 đồng, 500 đồng, 1000 đồng. - Yêu cầu học sinh tìm tờ giấy bạc 100 đồng. - Lấy tờ giấy bạc 100 đồng. - Hỏi: Vì sao con biết đó là tờ giấy bạc 100 đồng? - Vì có số 100 và chữ “Một trăm đồng”. - Yêu cầu học sinh lần lượt tìm các tờ giấy bạc loại 200 đồng, 500 đồng, 1000 đồng, sau đó nêu đặc điểm của các tờ giấy bạc này tương tự như với tờ 100 đồng. * Hoạt động 2: Luyện tập, thực hành Bài 1: - Nêu bài toán: Mẹ có 1 tờ giấy bạc loại 200 đồng. Mẹ muốn đổi lấy loại giấy bạc 100 đồng. Hỏi mẹ nhận được mấy tờ giấy bạc loại 100 đồng. - Quan sát hình trong SGK và suy nghĩ, sau đó trả lời: Nhận được 2 tờ giấy bạc loại 100 đồng. - Vì sao đổi 1 tờ giấy bạc loại 200 đồng lại nhận được 2 tờ giấy bạc loại 100 đồng? - Vì 100 đồng + 100 đồng = 200 đồng. - Yêu cầu học sinh nhắc lại kết quả bài toán. - 200 đồng đổi được 2 tờ giấy bạc loại 100 đồng. - Có 500 đồng, đổi được mấy tờ giấy bạc loại 100 đồng? - 500 đồng đổi được 5 tờ giấy bạc loại 100 đồng. - Vì 100 đồng + 100 đồng + 100 đồng + 100 đồng + 100 đồng = 500 đồng. - Tiến hành tương tự để học sinh rút ra: 1000 đồng đổi được 10 tờ giấy bạc loại 100 đồng. Bài 2: - Gắn các thẻ từ ghi 200 đồng như phần a lên bảng. - Quan sát hình. - Nêu bài toán: Có 3 tờ giấy bạc loại 200 đồng. Hỏi có tất cả bao nhiêu đồng? - Có tất cả 600 đồng. - Vì sao? - Vì 200 đồng + 200 đồng + 200 đồng = 600 đồng - Gắn các thẻ từ ghi kết quả 600 đồng lên bảng và yêu cầu học sinh tự làm tiếp bài tập. b) Có 3 tờ giấy bạc loại 200 đồng và 1 tờ giấy bạc loại 100 đồng. Hỏi có tất cả bao nhiêu đồng? - Có tất cả 700 đồng vì 200 đồng + 200 đồng + 200 đồng + 100 đồng = 700 đồng. c) Có 3 tờ giấy bạc, trong đó có 1 tờ loại 500 đồng, 1 tờ giấy bạc loại 200 đồng và 1 tờ giấy bạc loại 100 đồng. Hỏi có tất cả bao nhiêu đồng? - Có tất cả 800 đồng vì 500 đồng + 200 đồng + 100 đồng = 800 đồng. d) Có 4 tờ giấy bạc, trong đó có 1 tờ loại 500 đồng, 2 tờ giấy bạc loại 200 đồng và 1 tờ giấy bạc loại 100 đồng. Hỏi có tất cả bao nhiêu đồng? - Có tất cả 1000 đồng vì 500 đồng + 200 đồng + 200 đồng + 100 đồng = 1000 đồng. Bài 3: - Bài toán yêu cầu chúng ta làm gì? - Tìm chú lợn chứa nhiều tiến nhất. - Muốn biết chú lợn nào chứa nhiều tiền nhất ta phải làm thế nào? - Ta phải tính tổng số tiền có trong mỗi chú lợn, sau đó so sánh các số này với nhau. - Yêu cầu học sinh làm bài. - Chú lợn chứa nhiều tiền nhất là chú lợn D, chứa 800 đồng. - Các chú lợn còn lại, mỗi chú chứa bao nhiêu tiền? - A chứa 500 đồng, B chứa 600 đồng, C chứa 700 đồng. - Hãy xếp số tiền có trong mỗi chú lợn theo thứ tự từ bé đến lớn. - 500 đồng < 600 đồng < 700 đồng < 800 đồng. Bài 4: - Yêu cầu học sinh tự làm. - 2 học sinh lên bảng làm bài, cả lớp làm bài vào vở bài tập. - Chữa bài và nhận xét. - Hỏi: Khi thực hiện các phép tính với số có đơn vị kèm theo ta cần chú ý điều gì? - Ta cần chú ý ghi tên đơn vị vào kết quả tính. 5. Củng cố - dặn dò (1’): - Nhận xét tiết học. - Giáo dục học sinh ý thức tiết kiệm tiền. Tập làm văn Tiết Đáp lời khen ngợi. Tả ngắn về Bác Hồ I. Mục tiêu: Biết nói câu đáp lại lời khen ngợi một cách khiêm tốn, lịch sự, nhã nhặn. Quan sát ảnh Bác Hồ và trả lời đúng câu hỏi. Viết được đoạn văn từ 3 đến 5 câu tả về ảnh Bác Hồ. II. Chuẩn bị: Ảnh Bác Hồ. Các tình huống ở bài tập 1 viết vào giấy. III. Các hoạt động: 1. Ổn định: (1’) Hát 2. Bài cũ (4’): Gọi 3 học sinh kể lại câu chuyện Qua suối. Qua câu chuyện Qua suối con hiểu điều gì về Bác Hồ. Nhận xét cho điểm học sinh. 3. Giới thiệu (1’): Giờ Tập làm văn này, các con sẽ tập đáp lại lời khen ngợi của mọi người trong các tình huống giao tiếp và viết một đoạn văn ngắn tả về ảnh Bác Hồ. 4. Phát triển các hoạt động (27’): * Hoạt động 1: Bài 1 - Gọi 1 học sinh đọc đề bài. - 1 học sinh đọc thành tiếng, cả lớp theo dõi bài trong SGK. - Yêu cầu học sinh đọc lại tình huống 1. - Em quét dọn nhà cửa sạch sẽ được cha mẹ khen. - Khi em quét dọn nhà cửa sạch sẽ, bố mẹ có thể dành lời khen cho em. Chẳng hạn: Con ngoan quá!/ Con quét nhà sạch lắm./ Hôm nay con giỏi lắm./ Khi đó em sẽ đáp lại lời khen của bố mẹ như thế nào? Ví dụ: Con cảm ơn bố mẹ./ Con đã làm được gì giúp bố mẹ đâu./ Có gì đâu ạ./ Từ hôm nay con sẽ quét nhà hằng ngày giúp bố mẹ./ - Khi đáp lại lời khen của người khác, chúng ta cần nói với giọng vui vẻ, phấn khởi nhưng khiêmtốn, tránh tỏ ra kiêu căng. Tình huống b - Bạn mặc áo đẹp thế!/ Bạn mặc bộ quần áo này trông dễ thương ghê!/ - Bạn khen mình rồi!/ Thế à, cảm ơn bạn!/ - Yêu cầu học sinh thảo luận theo cặp để nói lời đáp cho các tình huống còn lại. Tình huống 3 - Cháu ngoan quá! Cháu thật tốt bụng!/ - Không có gì đâu ạ, cảm ơn cụ!/ Cháu sợ những người sau vấp ngã./ * Hoạt động 2: Bài 2, 3 Bài 2: - Gọi 1 học sinh đọc yêu cầu. - Đọc đề bài trong SGK. - Cho học sinh quan sát ảnh Bác Hồ. - Ảnh Bác được treo ở đâu? - Ảnh Bác được treo trên tường. - Trông Bác như thế nào? (Râu, tóc, vầng trán, đôi mắt) - Râu tóc Bác trắng như cước. Vầng trán cao và đôi mắt sáng ngời - Con muốn hứa với Bác điều gì? - Em muốn hứa với Bác là sẽ chăm ngoan học giỏi. - Chia nhóm và yêu cầu học sinh nói về ảnh Bác trong nhóm dựa vào các câu hỏi đã được trả lời. - Các học sinh trong nhóm nhận xét, bổ sung cho bạn. - Gọi các nhóm cử đại diện lên trình bày. - Chọn ra nhóm nói hay nhất. Bài 3: - Gọi học sinh đọc yêu cầu và tự viết bài. - Gọi học sinh trình bày (5 học sinh). - Nhận xét, cho điểm. - Ví dụ: Trên bức tường chính giữa lớp học em treo một tấm ảnh Bác Hồ. Bác lúc nào cũng mỉm cười với chúng em. Râu tóc Bác trắng như cước, vầng trán cao, đôi mắt sáng ngời. Em nhìn ảnh Bác và luôn hứa sẽ chăm ngoan, học giỏi để cha mẹ và thầy cô vui lòng. 5. Củng cố, dặn dò (3’): Nhận xét tiết học. Dặn học sinh về nhà đọc lại bài và chuẩn bị bài sau. * Rút kinh nghiệm:
Tài liệu đính kèm: