Đề kiểm tra cuối học kỳ I môn: Tiếng việt (đọc) lớp 2

Đề kiểm tra cuối học kỳ I môn: Tiếng việt (đọc) lớp 2

I-Đọc thầm và làm bài tập:(4đ)

a) Đọc thầm bài:

Bà cháu

 Ngày xưa, có hai anh em ở với bà. Nhà nghèo nhưng ba bà cháu sống rất vui vẻ, đầm ấm.

 Có một cô tiên thương ba bà cháu, cho một hạt đào và dặn: “Khi bà mất, gieo hạt đào này lên mộ, các cháu sẽ sung sướng.”.

 Bà mất, hai anh em làm theo lời dặn của cô tiên. Hạt đào mọc thành cây, ra toàn quả vàng, quả bạc. Hai anh em được giàu có. Nhưng rồi vàng bạc không làm hai anh em khỏi buồn rầu vì nhớ bà.

 Thấy hai đứa trẻ buồn, cô tiên xuống hỏi. Bé gái oà khóc, xin cô tiên hoá phép cho bà sống lại như xưa. Cô tiên liền phất chiếc quạt màu nhiệm làm vàng bạc, nhà cửa biến mất. Bà hiện ra. Hai anh em ôm chầm lấy bà và xin cô tiên cho bà sống mãi với các em.

 

doc 4 trang Người đăng duongtran Lượt xem 4985Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra cuối học kỳ I môn: Tiếng việt (đọc) lớp 2", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường Tiểu học “B” Thạnh Mỹ Tây
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ I
Họ và tên: 
MÔN: TIẾNG VIỆT (ĐỌC)
Lớp: 2..
THỜI GIAN: 25 PHÚT
Năm học:2011 -2012
Điểm
Lời phê của thầy (cô) giáo
I-Đọc thầm và làm bài tập:(4đ)
a) Đọc thầm bài:	
Bà cháu
	Ngày xưa, có hai anh em ở với bà. Nhà nghèo nhưng ba bà cháu sống rất vui vẻ, đầm ấm.
	Có một cô tiên thương ba bà cháu, cho một hạt đào và dặn: “Khi bà mất, gieo hạt đào này lên mộ, các cháu sẽ sung sướng.”.
	Bà mất, hai anh em làm theo lời dặn của cô tiên. Hạt đào mọc thành cây, ra toàn quả vàng, quả bạc. Hai anh em được giàu có. Nhưng rồi vàng bạc không làm hai anh em khỏi buồn rầu vì nhớ bà.
	Thấy hai đứa trẻ buồn, cô tiên xuống hỏi. Bé gái oà khóc, xin cô tiên hoá phép cho bà sống lại như xưa. Cô tiên liền phất chiếc quạt màu nhiệm làm vàng bạc, nhà cửa biến mất. Bà hiện ra. Hai anh em ôm chầm lấy bà và xin cô tiên cho bà sống mãi với các em.
 b-)Khoanh tròn chữ cái đặt trước ý trả lời đúng nhất:
1- Ba bà cháu sống với nhau như thế nào?
Vui vẻ, đầm ấm.
Đầy đủ, sung sướng.
Khổ sở, buồn rầu.
2- Hai anh em xin cô tiên điều gì? 
	A. Cho thêm thật nhiều vàng bạc.
	B. Cho bà hiện về thăm các em một lúc. 
C. Cho bà sống lại và ở mãi với các em.
3- Từ đầm ấm là từ chỉ sự vật, hoạt động hay đặc điểm?
	A. Vhỉ sự vật.
	B. Chỉ hoạt động.
	C. Chỉ đặc điểm.
4- Câu “Hai anh em ôm chầm lấy bà.”được cấu tạo theo mẫu nào trong ba mẫu dưới:
A. Ai là gì
B. Ai làm gì
C. Ai thế nào 
Trường Tiểu học “B” Thạnh Mỹ Tây
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ I
Lớp: 2..
MÔN: TIẾNG VIỆT (VIẾT)
THỜI GIAN: 45 PHÚT
Năm học:2011 -2012
I-Chính tả (15 phút)
Bài: 	 (Tiếng Việt 2/ Tập 1- trang 89)	
Đoạn viết: “Ông em trồng ..........bàn thờ ông”
II - Tập làm văn	 (25-30 phút)
Em hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 3 đến 5 câu) kể về một bạn trong lớp mà em yêu quý nhất.
Gợi ý:
a) Trong lớp, người bạn em yêu quý nhất là ai?
b) Bạn đó có gì đặc biệt ( về hình dáng, nét mặt, lời nói, tính tình)
c) Em yêu quý bạn đó như thế nào? Tình cảm của bạn dành cho em ra sao?
* Ghi chú: Học sinh làm trên giấy ô li.
ĐÁP ÁN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ I
MÔN: TIẾNG VIỆT
NĂM HỌC: 2011-2012
I. Kiểm tra đọc:
- Bài đọc thầm và trả lời câu hỏi : 4 đ (mỗi câu đúng 1đểm)
	Đáp án: 	Câu1: A	Câu2: C
	Câu 3: C	Câu 4: B
- Bài đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi: 6đ (Đọc 5đ ; trả lời đúng 1đ )
1- Bông hoa niềm vui	3- Bé Hoa
2- Con chó nhà hàng xóm	4- Đàn gà mới nở
II . Kiểm tra viết:
- Chính tả: 5đ ( một lỗi chính tả trừ 0,5 đ - 
Viết xấu , sai kích thước toàn bài trừ 1đ )
- Tập làm văn: 5đ (Nội dung đủ: 3đ
Đúng ngữ pháp, từ sử dụng đúng, không mắc lỗi chính tả: 1đ
Chữ viết rõ ràng, trình bày sạch: 1đ)
*Cách tính điểm:
Tiếng Việt viết: 10đ
 Tiếng Việt đọc: 10đ 
Điểm Tiếng Việt= (Tiếng Việt viết+ Tiếng Việt đọc) :2 (lấy điểm nguyên)

Tài liệu đính kèm:

  • docDe KT CHKI TV co Dap an 2011.doc