Báo cáo thực tập phát triển cộng đồng - Thao Văn Lênh

Báo cáo thực tập phát triển cộng đồng - Thao Văn Lênh

LỜI MỞ ĐẦU

Trong giai đoạn hiện nay đất nước ta đang thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xu thế toàn cầu quốc tế hóa để trở thành thành viên thứ 15 của WTO.

Nhưng tình hình chính trị trong những năm gần gây đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống kinh tế xã hội của nước ta, làmcho nước ta gặp nhiều khó khăn, khủng hoảng kinh tế làm ảnh hưởng đến quốc gia và các địa phương.

Một trong những hiệu quả đó là tình trạng thất nghiệp, nghèo đói có chiều hướng gia tăng ở nước ta.

 

doc 19 trang Người đăng phuongtranhp Lượt xem 1897Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Báo cáo thực tập phát triển cộng đồng - Thao Văn Lênh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Trong giai đoạn hiện nay đất nước ta đang thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xu thế toàn cầu quốc tế hóa để trở thành thành viên thứ 15 của WTO.
Nhưng tình hình chính trị trong những năm gần gây đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống kinh tế xã hội của nước ta, làmcho nước ta gặp nhiều khó khăn, khủng hoảng kinh tế làm ảnh hưởng đến quốc gia và các địa phương. 
Một trong những hiệu quả đó là tình trạng thất nghiệp, nghèo đói có chiều hướng gia tăng ở nước ta.
Vì nước ta là một nước sản xuất nông nghiệp với phần đông người dân gắn bó với ruộng đồng, quanh năm bán mặt cho đất bán lưng cho trời. Vậy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa lại kéo theo quá trình đô thị hóa, nhưng phần đông người dân lại không có học vấn cao, không thể nhanh chóng tìm ra được công việc ổn định cho cuộc sống của bản thân gia đình nên dẫn đến thất nghiệp và nghèo đói.
Nạn thất nghiệp là một trong những nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tiêu cực xã hội, gây bất bình đẳng trong xã hội, gia tăng các tệ nạn xã hội như: Trộm cắp, cướp giật, buôn lậu....
Vậy để đáp ứng được nhu cầu của người dân trong toàn xã hội, ngành công tác xã hội đã ra đời tại Việt Nam và đã đưa vào giảng dạy trong các trường đại học và cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp trên toàn quốc, đặc biệt là trường Học viện thanh thiếu niên Việt Nam đã đào tạo thành công một khóa học công tác xã hội, hiện giờ đã đưa du nhập vào một số cộng đồng đang nghèo nàn, chưa phát triển nhằm giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn để vượt lên chính bản thân mình, hòa nhập với cộng đồng để đưa cộng đồng từ một cộng đồng yếu kém vươn lên một cộng đồng phát triển.
Vì vậy vấn đề giải quyết việc nghèo đói luôn là vấn đề quan trọng của nước ta trong quá trình hiện nay, chúng ta cần chung tay để giúp những cộng đồng còn nghèo nàn để phát triển theo chiều hướng của đất nước, mới xóa đi những đói nghèo và đang hiển hiện trong cuộc sống của người Việt Nam ta hiện nay.
	I. CÁC THÔNG TIN CHUNG VỀ CỘNG ĐỒNG
	1. Vị trí địa lí và các tiềm năng về cộng đồng
	Mường lát là một huyện nằm phía tây của tỉnh Thanh Hóa, huyện đượcthành lập vào ngày 18/11/1996 UBND huyện Mường Lát được xây dựng tại Khu II – thị trấn Mường Lát. Trong những năm qua với cương vị là bộ máy quản lý hành chính về tất cả các hoạt động trên địa bàn huyện, các phòng ban trong UBND huyện luôn có sự phối hợp chặt chẽ vận hành nhịp nhàng để giải quyết mọi việc đúng theo pháp luật của nhà nước và hợp lòng với nhân dân.
Hiện nay huyện Mường Lát gồm có: 01 thị trấn và 8 xã dưới sự lãnh đạo của HĐND – UBND huyện.
Xã Nhi Sơn là một xã nằm ở phía đông của huyện Mường Lát
Tổng diện tích đất tự nhiên là 3.876, 3 ha. Về gianh giới cách trung tâm thành phố Thanh Hóa 270 Km về phía tây, cách trung tâm thị trấn 30km về phía đông.
- Phía đông giáp xã Trung Lý
- Phía tây giáp xã Pù Nhi
- Phía Nam giáp Lào
- Phía bác giáp xã Tam Chung
Vị trí địa lí của xã Nhi Sơn nằm trải dọc theo tuyến tỉnh lộ 520 nên thuận lợi về đường giao thông, có nguồn lao động dồi dào, diện tích tự nhiên lớn thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp, công nghiệp, ngư nghiệp, trang trại và nông lâm kết hợp.
Xã Nhi Sơn là một xã biên giới nghèo được hưởng các chế độ chính sách của nhà nước như: Hỗ trợ gạo, nhà ở, giống ngô, trâu bò...
Hiện nay Xã Nhi Sơn gồm 06 bản đó là: Bản Kéo Té, Kéo Hượn, Bản Chim, bản Pá hộc, bản Cặt, bản Lốc Há.
Cộng đồng bản Kéo Té - Xã Nhi Sơn cách trung tâm UBND xã 4km nằm trong sự quản lý của HĐND – UBND xã và Hợp tác xã thống nhất của xã.
Về vị trí của bản Kéo té không thuộc trung tâm xã nên không thuận lợi trong các ngành dịch vụ, nhưng lại thuận tiện cho việc phát triển nông nghiệp, chăn nuôi, đất sản xuất của người dân đa số gần khu vực sinh sống nên rất thuận lợi cho việc chăm sóc cây lúa, nhưng người dân ở đây hầu hết là làm nương rấy vì không có đất nên một số hộ gia đình còn chưa đủ ăn.
Theo thống kê của địa phương trong năm 2011 số người trong độ tuổi lao động thực tại tại đia phương là 100 người, con em trong độ tuổi lao động đang tham gia học tập tại các trường trung cấp, cao đẳng, làm việc tại các công ty thuộc các thành phố lân cận.
Nhưng con số 100 lao động trên 1 xóm cũng là một tiềm năng lớn về lao động của địa phương, trong tổng số 100 lao động của địa phương số nam giới là: 40 người, lao động nữ là 60 người.
Trong địa bàn xã không có doanh nghiệp, cơ sở sản xuất nên không tạo được công ăn việc làm cho người dân ở địa phương. 
2. Các yếu tố về dân số, cơ sở hạ tầng, môi trường, các hoạt động kinh tế văn hóa
Trong toàn xã tính đến nay có 2387 nhân khẩu và 464 hộ gia đình, xã có 6 đơn vị thôn gồm 5 dân tộc sinh sống chủ yếu là dân tộc Mông và các dân tộc khác như: Kinh, Mường, Thái, Dao sinh sống. Trong đó 
+ Dân tộc Mông: 2339 người chiếm 98%
+ Dân tộc khác: 48 người chiếm 2%
Số hộ nghèo trong toàn xã là 299 hộ chiếm 63%, số hộ trung bình là 172 hộ chiếm 37%, số hộ giàu: 0 hộ
Lao động toàn xã có 1089 lao động chiếm 46% trong đó lao động Nam là 670 chiếm 62%, lao động nữ 419 lao động chiếm 38%.
Hiện nay trong toàn xã có 01 trường mầm non, 1 trường tiểu học, 1 trường THCS, 1 trạm y tế trong đó trường mầm non tổng là 22 phòng với tổng số 238 cháu, 15 giáo viên; Trường tiểu học tổng 19 phòng với tổng số 329 học sinh, 26 giáo viên; trường THCS tổng 05 phòng với tổng số 190 học sinh, 20 giáo viên.
Tạo điều kiện đủ để trẻ em đúng độ tuổi đều được đến trường học.
Trong lĩnh vực y tế địa phương
Mọi người dân đều có quyền tham gia BHYT và mọi người dân trong bản Kéo Té được tham gia sinh hoạt chăm sóc y tế tại trung tâm y tế của địa phương, mạng lưới y tế thôn bản đều hưởng một chế độ khám chữa bệnh, cấp phát thuốc BHYT đầy đủ, bên cạnh đó chính quyền địa phương luôn phối hợp chặt chẽ với các y, bác sĩ tại trung tâm y tế để kiểm tra cho mọi người dân.
Trong lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em.
Người dân được tuyên truyền các chính sách chủ trương về y tế, được tuyên truyền về vận động từ ban dân số KHHGĐ và trẻ em. Đảm bảo cho các đối tượng đủ độ tuổi nhận thức thấy về chiến lược dân số KHHGĐ, được tham gia vào các cuộc trao đổi với các y sĩ, bác sĩ của địa phương về vấn đề giới tính, cách tránh thai có hiệu quả. Như bên cạnh đó còn một số vấn đề đang tồn tại như lấy chồng sớm, yêu đương quá sớm, nên dẫn đến ảnh hưởng đến sức khỏe của vị thành niên chưa đủ tuổi.
Trẻ em trong độ tuổi từ 0-72 tháng được cấp thẻ chữa bệnh miễn phí 100%.
Trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
Người dân trong toàn xã được tuyên truyền biết đến các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, các nhiệm vụ kinh tế chính trị của đia phương, bằng hình thức qua các cuộc họp dân tại các bản và qua các buổi tập huấn. Vì hiện tại ở trung tâm xã chưa có hệ thống loa phát than nên chưa thể tuyên truyền bằng loa phát thanh được.
Người dân trong toàn xã thường được truyền thông để thay đổi thói quen về vệ sinh, chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng.
Tuy nhiên người dân bản Kéo Té đa số là người không có học vấn cao nên về việc vệ sinh và chăm sóc sức khỏe còn hạn chế và đó là một khó khăn của cộng đồng.
Trong lĩnh vực giáo dục hiện nay trong toàn xã có 01 trường mầm non, 1 trường tiểu học, 1 trường THCS đảm bảo chất lượng và đầy đủ phòng học để toàn bộ trẻ em đều được tới trường học.
Bên cạnh đó trường THCS còn có ký túc xá cho học sinh, trong quá trình học tập hạn chế việc đi muộn và nghỉ học không có lí do, thực hiện phổ cập giáo dục đúng độ tuổi.
Công tác khuyến học luôn được quan tâm và chú trọng, động viên kịp thời để các em học sinh, sinh viên có thành tích cao trong học tập và các em học sinh, sinh viên trong hoàn cảnh khó khăn vượt qua để học tập tốt dù bất cứ hoàn cảnh nào cũng phải đặt việc học tập lên hàng đầu.
Trong lĩnh vực kinh tế người dân trong các bản chủ yếu làm nghề nông quanh năm bán mặt cho đất, bán lưng cho trời.
Năm 2011 thời tiết đầu vụ khá thuận lợi nên cây lúa phát triển rất tốt, nhưng đến giữa vụ do hạn hán nên chuột cắn hết lúa làm cho một số bản như: Bản Chim, Kéo Té, Kéo Hượn thu hoạch năng suất không được cao như mọi năm. Vậy trong năm 2012 phần đông các hộ gia đình không đủ lương thực ăn đến vụ tiếp theo, vì trong những bản này không có ruộng để làm nên hoàn cảnh của người dân gặp rất nhiều khó khăn.
Về chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản: Trên địa bàn xã Nhi sơn chưa có một hộ gia đình nào chăn nuôi hiệu quả nên người dân trong cộng đồng rất sợ khi góp hết vốn để chăn nuôi rồi lỡ không may lại chết hết thì lấy gì mà sống. Vậy nên người dân chủ yếu chăn nuôi nhỏ lẻ, không có hộ gia đình nào nuôi trồng thủy sản, chỉ mong trồng cây lúa để đủ ăn là vui lắm rồi.
Bên cạnh đó tại bản Kéo té người dân không có học vấn cao, không có kỹ thuật cao, chi chăn nuôi lẻ tẻ, người dân không có mạnh dạn để đầu tư nên cuộc sống của họ không thể thoát khỏi tình trạng vẫn diễn ra bao nhiêu năm nay và đây cũng chính là lý do khiến cuộc sống của họ ngày càng tụt hậu.
Về mặt địa lí: Xã Nhi Sơn là một xã có vị trí thuận lợi, có đường giao thông thuận lợi, đất đai màu mỡ, điều kiện tự nhiên khá tốt, con người khỏe mạnh, đội ngũ cán bộ xã tâm huyết với người dân trong cộng đồng, địa bàn xã Nhi Sơn là một khu vực ít khi xảy ra lũ lụt, tuyến đường giao thông thuận lợi do UBND xã thường xuyên kiểm tra nhắc nhở và lập biên bản các hộ dân thiếu ý thức lấn chiếm lòng lề đường cản trở đường giao thông. Bên cạnh đó chỉ đạo người dân tập trung nạo vét kênh mương, khơi thông dòng chảy của sông, suối
3. Nhu cầu của cộng đồng và các vấn đề của cộng đồng
Nhu cầu cấp thiết hiện nay của người dân trên địa bàn xã Nhi Sơn là các phương thức sản xuất mới, được học kỹ thuật nuôi trồng cây đạt hiệu quả cao, có mương nước cho dân làm ruộng...
Vấn đề cộng đồng, người dân không có việc làm thêm để kiếm thu nhập nên kinh tế rất hạn hẹp, lao động việc làm chưa du nhập với các ngành dịch vụ như: Rèn, gia công quần áo, xay xát gạo...
Bên cạnh đó còn có rất nhiều gia đình nghèo như: Chồng con đi tù, chồng vợ bị nghiện dẫn đến kinh tế gia đình không đáp ứng được cho gia đình.
Do thiếu lao động bên cạnh đó lại đông người ăn dẫn đến thu nhập thấp do thiếu vốn sản xuất.
Giải pháp đặt ra cần tăng cường công tác lã ... đã chọn được 1 cộng đồng người dân đang cần có người giúp đỡ để họ nhìn thấy và vươn lên từ bản thân họ.
Ttrong những thời gian thực tập tại địa phương em chưa làm được gì cho cộng đồng nhưng em mong rằng những thời gian đó có thể mang lại một chút giúp đỡ cho một số gia đình trong cộng đồng mà em thực tâp.
2. Những điều đã học qua, những việc đã thực tập
Qua 5 tuần thực tập tại cộng đồng những việc đã thực hiện, bên cạnh đó em còn cảm nhận được sự chất phát, thật thà, tình cảm của những người dân trong cộng đồng mà em thực tập, họ là những con người đáng khâm phục vì người dân ở đấy họ không giàu có về vật chất và người dân còn rất nghèo nhung họ thật sự giàu có về mặt tình cảm, mỗi bữa ăn của gia đình đều đầy ắp tiếng cười, có một hộ gia đình giờ chỉ còn lại hai ông bà nhưng họ vẫn sống vui vẻ, có một hôm em tới nhà gia đình này em có hỏi một chút và biết về gia đình thì hai ông bà kể về các con lấy vợ lấy chồng hết, họ ra ở riêng hết ở như thế này thấy cuộc sống của mình thoải mái hơn. Em cảm thấy mình còn nên học hỏi ở họ rất nhiều,vì trong bất kỳ hoàn cảnh nào họ cũng yêu thương nhau. Em hi vọng rằng cuộc sống của những gia đình này sẽ gặp nhiều may mắn.
Trước những thời gian em chưa đi học, đi thực tập, chưa tìm hiểu sâu vào những tình cảm của người dân ở đây em cảm thấy họ sống rất bình thường. Nhưng qua đợt thực tập lần này em thấy được họ là những người dân giàu về tình cảm, biết thương yêu nhau. Em mong rằng một cuộc sống mới, tốt đẹp hơn sẽ đến với những con người tốt đẹp ở nơi đây và trên cả đất nước ta thật nhiều những cộng đồng giàu tình cảm nhu cộng đồng mà em thực tập lần này.
3.Nhưng khó khăn trong thực tế so với lý thuyết.
Đôi với bản thân em khi làm việc tại cộng đồng Bản ké té – xã nhi sơn – Huyện mường lát – tỉnh Thanh Hóa’ nhửng khó khăn khi thực tập so với lý thuyết đó là:
người dân ở nơi đây ít người có học vấn cao đa số là người mù chữ nên họ ít tham gia vào việc công tác chính trị của địa phương. mọi công việc liên quan đến cần sự giài quyết đều đến trung tâm UBND để giài quyết, công việc chính của ban mặt trận khu dân cư là công tác chính trị tại địa phương chứ không có thẩm quyền giải mọi ý kiến của người dân điều phải đưa lên chính quyền UBND vì thế việc tìm hiểu tài liệu về dự án là không có, mà khi tìm hiểu tài liệu của dự án thì phải đên trung tâm ủy ban để tim, và đó củng là tài liệu chung của toàn xã. Bên cạnh đó cũng rất khó khăn trong việc trình bài các thông tin chung về cộng đồng vì các thông tin chung của một xóm là rất ít, mọi thông tin đều do UBND xã quản ly.
Bên cạnh đó là khó khăn khi tìm hiểu tài liệu về dự án thường không có dự án thực hiện riêng tại một thôn nên viêc thu thập tài liệu tại một bản là không có, mọi mặt về vị trí địa lý, dân số, kinh tế không có tại các bản mỗi mọt lĩnh vực cần tìm hiểu thì em lại phải đi rất nhiều các phòng ban mới nhu thật được thông tin.
Những khó khăn về trao đổi thông tin với người dân, người dân không hiểu các từ như: Dự án, phát triển cộng đồng nên rất cần nhiều thời gian để giải thích và phiên dịch cho người dân.
Bản thân em cảm thấy khó khăn khi thực tập trong thời gian này vì người dân rất bận, tất bật với việc đi phát nương rẫy, ít khi ở nhà, buổi tối họ lại đi ngủ sớm, sáng lại đi làm sớm nên rất khó trao đổi thông tin một cách kỹ lưỡng.
4. Những công việc đã làm tại cộng đồng
Trong quá trình thực tập tại cộng đồng em chưa có đóng góp gì cho cộng đồng phát triển hơn, tuy nhiên bản thân em là một học viên của trường học viện thanh thiếu niên Việt Nam cũng là một thành viên của lớp công tác xã hội K2 em cũng đã phát huy khả năng của mình và những gì đã được học ở trường góp một phần sức lực vào các hoạt động của chi đoàn thanh niên bản, các hoạt động của xã hội, các chương trình văn hóa, văn nghệ thể dục, thể thao chào mừng xuân Nhâm thìn 2011 – 2012 và hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao .
Tham gia cùng hoạt động 7 đồng chí lên đường nhập ngũ, tham gia cùng 2 bản trồng cây, giúp làm nhà.
Tuy bản thân em không làm được gì to lớn để thay đổi để phát triển cộng đồng nhưng em đã làm công việc một cách nhiệt tình và trên tinh thần công tác xã hội.
Em mong rằng em đã làm được những công việc tốt cho những gia đình mà em đã gặp. Tiếp xúc và làm việc cùng.
Trong thời gian làm việc tại cộng đồng em được tham gia rất nhiều công việc những công việc do kiểm huấn viên giao, nếu được tiếp tục làm việc tại cộng đồng em sẽ cố gắng hết mình để giúp cho người dân ở đây cải thiện đời sống của mình tham gia giúp đỡ nhiều gia đình trong các công việc mà em có thế làm được.
5. Tính hiệu quả của dự án
Đối với dự án trồng rừng đang thực hiện tại cộng đồng, bản thân em thấy đây là một dự án rất quan trọng, thiết thực đối với người dân tại cộng đồng để cải thiện đời sống của họ ngày càng phát triển. một phần để đẩy mạnh nền kinh tế nước nhà phát triển.
Người dân trong địa phương nơi thụ hưởng dự án rất nhiệt tình tham gia vào dự án. Vì nếu có một thu nhập cao thì đời sống của họ sẽ được cải thiện bước vào một cuộc sống mới.
6. Kết luận
Để vươn lên thoát khỏi đói nghèo thì không phải là điều quá khó, nhưng làm cách nào để thoát khỏi nó thì đòi hỏi chính quyền địa phương, người dân ở cộng đồng cần phải đồng lòng, quyết tâm tìm ra phương pháp hiệu quả nhất thì mới thoát khỏi đói nghèo.
Tranh thủ sự quan tâm của các cấp lãnh đạo với địa phương, người dân cần phải học tập, rèn luyện cho mình ý chí tự lực, tự cường, tự vượt khó, tự học tập các kỹ thuật mới, có hiệu quả để chia sẽ cho mọi người giúp đỡ nhau cùng phát triển và không trông chờ, ỷ lại chờ sự giải quyết của nhà nước và cộng đồng để ai cũng có thể đảm bảo cho mình cuộc sống no ấm, hạnh phúc bằng chính bản thân mình, bằng chính những thành quả làm ra từ đôi bàn tay mình cho bất kỳ điều kiện nào, hoàn cảnh nào cũng có một con đường cho bản thân mình lựa chọn, đưa cuộc sống của mình đi đến một cuộc sống ấm no. Vì thế phải tự đứng lên bằng sức lực của mình, bằng chính sức lao động của mình.
Tuy nhiên bên cạnh những cố gắng của người dân cũng rất cần thiết sự trợ giúp của chính quyền địa phương, giúp đỡ các hộ nghèo, các hộ có hoàn cảnh khó khăn, để họ có nguồn vốn, có cơ hội vươn lên cải thiện đời sống trong gia đình bằng các phương pháp như: Cho vay vốn, hỗ trợ vốn, mở các lớp tập huấn, các phương thức sản xuất mới, khuyến khích nhân rộng các mô hình chăn nuôi, kinh doanh...
Giới thiệu việc làm cho con em các gia đình khó khăn nói riêng và các gia đình trong địa bàn xã nói chung. Mọi cá nhân trong cộng đồng hãy nêu cao tinh thần chia sẽ kinh nghiệm lẫn nhau, để giúp nhau phát triển.
Tất cả các dự án đã và đang thực hiện tại cộng đồng đều nhằm mục đích chung đó là vì sự thoát khỏi cái nghèo của người dân trong cộng đồng, dự án trồng rừng cũng vậy, mục đích cũng là làm cho cộng đồng phát triển đi lên. Đây là một dự án thiết thực, để cải thiện đời sống của mọi người dân, cần nhiều dự án thiết thực như vậy để thực hiện tại cộng đồng để đưa cuộc sống của người dân phát triển hơn nữa.
IV. NHỮNG ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI ĐỊA PHƯƠNG NƠI THỤ HƯỞNG DỰ ÁN.
Theo tinh thần của công tác xã hội về phát triển cộng đồng cần đẩy mạnh công tác vận động, tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân, giúp họ có được ý chí tự lực, tự cường, tự lựa chọn, tạo việc làm cho bản thân và gia đình để thoát khỏi cái đói, cái nghèo.
Trong những năm gần đây vai trò của phụ nữ đang được coi trọng để thay đổi về việc phát triển kinh tế.
Chi hội phụ nữ của bản cũng như chi hội của xã cần làm tốt công tác vận động, công tác tuyên truyền giáo dục cho chị em trong bản, toàn xã. Để thực hiện tốt chủ trương chính sách của đảng, pháp luật của nhà nước, các chính sách xóa đói giảm nghèo và tích cực tham gia ủng hộ các dự án, đã và đang thực hiện tại địa phương như dự án trồng rừng.
Bên cạnh đó cần xây dựng các mô hình cho phụ nữ điển hình về làm kinh tế giỏi tạo việc làm tốt cho phụ nữ.
Chi đoàn thanh niên các bản nói riêng, toàn xã nói chung nên tổ chức nhiều buổi sinh hoạt đoàn để giáo dục trau dồi cho thanh niên tư tưởng chính trị, đường lối đúng đắn, lối sống lành mạnh, tránh xa các tệ nạn xã hội như: Cờ bạc, nghiện hút, trộm cướp...
Thực hiện các phong trào của địa phương một cách nhiệt tình và có hiệu quả cao.
Cần cải thiện loa phát thanh của xã ở bản để mọi người dân trong địa phương có thể nghe rõ các thông tin được phát, vì mục đích phát các chương trình chính là nhằm tuyên truyền cho người dân về lĩnh vực của đất nước, mọi chủ trương chính sách của đảng và nhà nước. Vì vậy cải thiện cho hệ thống loa phát thanh tốt hơn.
Trong thời gian hoàn thiện dự án chính quyền địa phương nên theo sát, kiểm tra chặt chẽ các hoạt động để dự án hoàn thiện đúng thời gian quy định, có hiệu quả.
Hiện nay đất nước ta đang đẩy mạnh tốc độ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vì vậy vấn đề đào tạo về chuyên môn kỹ thuật là rất cần thiết vì vậy chính quyền địa phương cần phải mở nhiều lớp tập huấn cho đoàn viên thanh niên nhiều hơn, đào tạo lại đội ngũ cán bộ chuyên môn, cán bộ quản lý và điều hành các doanh nghiệp để đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế thị trường.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU	1
I. CÁC THÔNG TIN CHUNG VỀ CỘNG ĐỒNG	2
1. Vị trí địa lí và các tiềm năng về cộng đồng 	2
2. Các yếu tố về dân số, cơ sở hạ tầng, môi trường, các hoạt động kinh tế văn hóa	 3
3. Nhu cầu của cộng đồng và các vấn đề của cộng đồng 	6
4. Các tổ chức trong cộng đồng và mối quan hệ giữa các tổ chức cũng như việc thực hiện các chức năng của nó trong cộng đồng (tổ chức chính quyền, đoàn thể và các tổ chức dịch vụ tại cộng đồng, trình độ dân trí, giáo dục, chăm sóc y tế của người dân)	6
5. Các dự án phát triển cộng đồng đã được thực hiện tại địa phương	9
II. DỰ ÁN	10
1. Các thông tin về dự án 	10
2. Các công việc sinh viên tham gia	12
III. NHỮNG CẢM NGHĨ CỦA SINH VIÊN	13
1. Các thông tin về dự án mà sinh viên tham gia	13
2. Những điều đã học qua, những việc đã thực tập	14
3.Nhưng khó khăn trong thực tế so với lý thuyết.	14
4. Những công việc đã làm tại cộng đồng	15
5. Tính hiệu quả của dự án	16
6. Kết luận 	16
IV. NHỮNG ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI ĐỊA PHƯƠNG NƠI THỤ HƯỞNG DỰ ÁN.	

Tài liệu đính kèm:

  • docbao_cao_thuc_tap_phat_trien_cong_dong_thao_van_lenh.doc