Sáng kiến kinh nghiệm "Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng vở sạch - Chữ đẹp cho học sinh khối 2 trường tiểu học Cẩm Thành 1"

Sáng kiến kinh nghiệm "Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng vở sạch - Chữ đẹp cho học sinh khối 2 trường tiểu học Cẩm Thành 1"

Bậc tiểu học là bậc học quan trọng, là bậc học nền móng cho sự phát triển lâu bền và toàn diện. Để đất nước ta tránh những lạc hậu và chậm tiến về chính trị - kinh tế - văn hoá, cùng đuổi kịp nền văn minh thế giới đòi hỏi mỗi con người Việt Nam - đặc biệt với mỗi chủ nhân tương lai của đất nước cùng phát huy tài năng của mình, cùng đất nước đi lên sánh vai với các cường quốc nam châu trên thế giới. Như Bác Hồ kính yêu đã nói:" Non sông Việt Nam có trở nên vẻ vang được hay không", dân tộc Việt Nam có được sánh vai với các cường quốc nam châu được hay không. Đó chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các cháu". Lời căn dặn ân cần đó như một động lực mạnh thúc đẩy mọi thế hệ cháu- con quyết tâm học tập thật tốt, tu dưỡng đạo đức tốt để xây dựng nước nhà ngày càng vững mạnh hơn, tươi đẹp hơn.

 Việc coi trọng và phát triển giáo dục - Đào tạo của Đảng và nhà nước ta thể hiện rất rõ ở nhiều mặt khác nhau như: Yêu cầu phổ cập giáo dục Tiểu học trên phạm vi toàn quốc; xây dựng các trường chuẩn quốc gia; từ những chính sách ưu đãi đối với giáo dục.Để đạt được mục tiêu Giáo dục- Đào tạo, người giáo viên tiểu học phải là người dìu dắt thế hệ trẻ một cách tận tuỵ nhất. Người thầy thực sự quan trọng đối với trẻ:"Không thầy đố mày làm nên"(Tục ngữ).

* Trong nội dung, chương trình giáo dục tiểu học có nhiều các môn học khác nhau, nó đa dạng và phong phú, nhưng rất lô gíc được thống nhất mục tiêu với nhau. Việc giữ gìn VS - CĐ còn thể hiện ở ý thức kỷ luật, khả năng tự học hỏi, tự rèn luyện, có ý thức vươn lên trong học tập, đó cũmg tạo nên những thói quen tốt, nề nếp tốt trong cuộc sống sau này.

Thực tế cho thấy, bên cạnh những trường đã quan tâm đến việc rèn VS - CĐ còn không ít những trường còn hờ hững với vấn đề này. Đặc biệt đối với các trường Tiểu học vùng sâu, vùng xa lại càng ít được quan tâm đến việc rèn VS - CĐ cho học sinh. Các thầy cô giáo lại không quan tâm lắm đến vấn đề này. Chính vì vậy, chất lượng VS - CĐ chưa đem lại kết quả như mong muốn.

 

doc 20 trang Người đăng haihoa22 Lượt xem 622Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm "Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng vở sạch - Chữ đẹp cho học sinh khối 2 trường tiểu học Cẩm Thành 1"", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phòng giáo dục Cẩm Thuỷ
Sáng kiến kinh nghiệm
"Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng vở sạch - chữ đẹp cho học sinh Khối 2 Trường tiểu học Cẩm Thành1"
 Người thực hiện: Nguyễn Thị Thanh
Đơn vịcông tác: Trường tiểu học Cẩm Thành1
Tháng 4 năm học: 2007- 2008.
  Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp nhằmNăng cao chất lượng VS - CĐ cho học sinh khối 2
Phần I : Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài: 
Bậc tiểu học là bậc học quan trọng, là bậc học nền móng cho sự phát triển lâu bền và toàn diện. Để đất nước ta tránh những lạc hậu và chậm tiến về chính trị - kinh tế - văn hoá, cùng đuổi kịp nền văn minh thế giới đòi hỏi mỗi con người Việt Nam - đặc biệt với mỗi chủ nhân tương lai của đất nước cùng phát huy tài năng của mình, cùng đất nước đi lên sánh vai với các cường quốc nam châu trên thế giới. Như Bác Hồ kính yêu đã nói:" Non sông Việt Nam có trở nên vẻ vang được hay không", dân tộc Việt Nam có được sánh vai với các cường quốc nam châu được hay không. Đó chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các cháu". Lời căn dặn ân cần đó như một động lực mạnh thúc đẩy mọi thế hệ cháu- con quyết tâm học tập thật tốt, tu dưỡng đạo đức tốt để xây dựng nước nhà ngày càng vững mạnh hơn, tươi đẹp hơn.
	Việc coi trọng và phát triển giáo dục - Đào tạo của Đảng và nhà nước ta thể hiện rất rõ ở nhiều mặt khác nhau như: Yêu cầu phổ cập giáo dục Tiểu học trên phạm vi toàn quốc; xây dựng các trường chuẩn quốc gia; từ những chính sách ưu đãi đối với giáo dục...Để đạt được mục tiêu Giáo dục- Đào tạo, người giáo viên tiểu học phải là người dìu dắt thế hệ trẻ một cách tận tuỵ nhất. Người thầy thực sự quan trọng đối với trẻ:"Không thầy đố mày làm nên"(Tục ngữ).
* Trong nội dung, chương trình giáo dục tiểu học có nhiều các môn học khác nhau, nó đa dạng và phong phú, nhưng rất lô gíc được thống nhất mục tiêu với nhau. Việc giữ gìn VS - CĐ còn thể hiện ở ý thức kỷ luật, khả năng tự học hỏi, tự rèn luyện, có ý thức vươn lên trong học tập, đó cũmg tạo nên những thói quen tốt, nề nếp tốt trong cuộc sống sau này. 
Thực tế cho thấy, bên cạnh những trường đã quan tâm đến việc rèn VS - CĐ còn không ít những trường còn hờ hững với vấn đề này. Đặc biệt đối với các trường Tiểu học vùng sâu, vùng xa lại càng ít được quan tâm đến việc rèn VS - CĐ cho học sinh. Các thầy cô giáo lại không quan tâm lắm đến vấn đề này. Chính vì vậy, chất lượng VS - CĐ chưa đem lại kết quả như mong muốn.
 	Qua nghiên cứu thực tiễn về việc rèn VS - CĐ cho học sinh còn gặp nhiều khó khăn vì vậy tôi mạnh dạn đưa ra vấn đề: " Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng VS - CĐ" là đề tài sáng kiến kinh nghiệm của mình.
 Đề tài này tôi không mong mỏi gì hơn, tôi chỉ muốn đem lòng nhiệt huyết với nghề, sự tận tình trong công tác và lòng say mê nghiên cứu của mình cùng góp phần nâng cao chất lượng giáo dục để đạt mục tiêu to lớn của giáo dục do Đảng và Nhà nước đề ra.
 Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp nhằmNăng cao chất lượng VS - CĐ cho học sinh khối2
2. Mục đích nghiên cứu:
- Nghiên cứu đề tài này nhằm nâng cao chất lượng của VS - CĐ cho học sinh khối2 trong trường tiểu học Cẩm ThànhI.
- Đúc kết kinh nghiệm về việc rèn VS - CĐ cho học sinh Tiểu học.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
 - Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng VS - CĐ cho học sinh khối2 trường Tiểu học Cẩm Thành1.
- Giáo viên và học sinh khối2 trường tiểu học Cẩm Thành2.
- Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 10 tháng11 năm 2007 đến ngày 15 tháng 4 năm 2008.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Nghiên cứu tầm quan trọng của việc rèn VS - CĐ cho học sinh khối 2 trường tiểu học Cẩm Thành2.
 	- Thực trạng việc rèn VS - CĐ cho học sinh khối2 tiểu học Cẩm Thành1.
- Một Số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng VS - CĐ cho học sinh khối 2 tiểu học Cẩm Thành1.
5. Phương pháp nghiên cứu:
 	- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Nghiên cứu các tài liệu tham khảo có liên quan. 
- Phương pháp điều tra, quan sát, phỏng vấn.
- Phương pháp phân tích, đánh giá, thống kê, mô tả.
- Phương pháp tổng kết rút kinh nghiệm.
- Phương pháp thực nghiệm
 Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp nhằmNăng cao chất lượng VS - CĐ cho học sinh khối2
PhầnII: Nội dung nghiên cứu
Chương1: Cơ sở lý luận:
"Nâng cao chất lượng toàn diện ở bậc tiểu học " là mục tiêu giáo dục do Đảng và Nhà nước đề ra. Việc rèn VS - CĐ cho học sinh cũng không nằm ngoài mục tiêu đó. Rèn VS - CĐ cho học sinh là giúp mỗi học sinh biết cách bảo vệ và giữ gìn sách vở một cách cẩn thận, từ bìa đến trang viết bên trong. Rèn VS - CĐ là giúp các em biết trình bày khoa học, biết viết đúng, viết đẹp, viết cẩn thận. Thông qua việc rèn VS - CĐ cho học sinh, giúp học sinh tính cẩn thận, tính kỷ luật, óc thẩm mỹ và cả tính khoa học. Bước sang một kỷ nguyên mới của thế giới, trong cuộc sống sôi động của xã hội hiện nay, con người đòi hỏi không chỉ ăn đủ no, mặc đủ ấm mà cần phải được ăn ngon mặc đẹp; cũng như nhu cầu hiện nay, chúng ta không chỉ dạy học sinh viết đúng mà cần phải rèn luyện để các em viết đẹp, giữ vở cẩn thận. Qua cách giữ gìn vở của học sinh, chúng ta cũng nắm được tính cách mỗi em. Trình độ mỗi học sinh, lòng tự trọng đối với mọi người, thông qua VS - CĐ chúng ta cũng nhận thấy rõ điều đó. Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã nói:" Chữ viết cũng là một sự biểu hiện của nết người. Dạy cho học sinh viết đúng, viết cẩn thận, viết đẹp là góp phần rèn cho các em tính cẩn thận, tính kỷ luật, lòng tự trọng đối với mình cũng như đối với thầy cô và bạn bè khi đọc bài vở của mình." Rèn VS - CĐ cho học sinh còn là rèn về cách nhìn nhận một vấn đề nào đó thật sâu sắc, giúp các em có cách nhìn về nhân sinh quan - thế giới quan một cách đầy đủ, đúng đắn và khoa học để cùng hành trình với các em đi vào cuộc sống mới - kỷ nguyên mới vững tin hơn.
 	Chẳng mấy ai sinh ra đã có chữ viết đẹp, cách trình bày khoa học, không ít ai không viết tẩy xoá bẩn trong bài. Như tấm gương anh Ngyễn Ngọc Ký là thần siêu luyện chữ, anh đã thành công trong quá trình rèn luyện của mình. Hiện nay, các em đến trường được sự quan tâm của các cấp, các ngành tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để học tập và rèn luyện mình. Đặc biệt về vấn đề chữ viết Bộ GD & ĐT đã ban hành mẫu chữ, yêu cầu học sinh viết chữ đúng mẫu, theo mẫu chữ ban hành tại QĐ số 31- 2002/ QĐ Bộ GD- ĐT ngày 14/6/2002 của Bộ trưởng GD - ĐT đã tổ chức cuộc thi VS - CĐ hàng năm cho giáo viên và học sinh ở tất cả các trường tiểu học.
Rèn VS - CĐ cho học sinh là quá trình bền bỉ, công phu, kiên trì, đảm bảo tính chính xác và tính thẩm mỹ. Để rèn VS - CĐ, rèn"Nét chữ - nết người" cần có sự nhiệt tình của thầy cô giáo- người xây dựng sự nghiệp" Trồng người", người đi gieo mầm xanh cho đất nước.
 Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp nhằmNăng cao chất lượng VS - CĐ cho học sinh khối2
Chương2: Kết quả điều tra, khảo sát thực tiễn.
 1. Thực trạng:
 	Năm học 2007-2008 là năm học tiếp tục thực hiện chương trình đổi mới . Mẫu chữ viết cũng được ban hành nhằm nâng cao chất lượng chữ đẹp cho học sinh. Thực tế cho thấy, chất lượng chữ viết được nâng cao rõ rệt. Bên cạnh đó, ở một số trường - đặc biệt là trường ở vùng sâu, vùng xa- việc rèn chữ viết, giữ vở đẹp chưa thực sự có chất lượng,. Hầu hết, các em thuộc dân tộc ít người, học tiếng phổ thông còn chưa thông thạo, chữ viết còn sai nhiều lỗi chính tả. Viết chữ tự do, cẩu thả, hay tự do xoá bẩn, hay bỏ giấy lãng phí, làm cho quyển vở xấu đi rất nhiều. Trong một bài viết thì còn có tới hai, ba màu mực. Bìa thì rách do không được bảo vệ cẩn thận. Lề vở thì viết tự do, trình bày bài thì cẩu thả, không theo nguyên tắc nào. Chính vì vậy làm cho chất lượng VS - CĐ chưa cao.
Qua khảo sát thực tế, chất lượng VS - CĐ đối với khối 2 trường Tiểu học Cẩm Thành1 thu được kết quả như sau:
Bảng khảo sát chất lượng VS - CĐ (lần1) 
TT
Lớp
Tổng số HS
LoạiA
LoạiB
LoạiC
1
2A
2
2B
3
2C
 Cộng:
Nhìn vào bảng trên ta thấy: số học sinh đạt VS - CĐ chiếm tỷ lệ quá thấp. Loại A chiếm ...%, loại B chiếm ...%, loại C chiếm ...%. Qua đó ta thấy chất lượng VS - CĐ chưa có hiệu quả cao. Điều đó chứng tỏ, việc rèn VS - CĐ cho học sinh chưa đạt được kết quả như mong muốn.
 	Thực tế là vậy, giáo viên tuy đã có quan tâm nhắc nhở, song học sinh lại không có ý thức rèn luyện, tuỳ tiện với vở, với chữ; sách vở thì không đủ về số lượng, chất lượng thì như vậy. Đôi lúc làm cho giáo viên thiếu tính kiên nhẫn, dẫn đến trong tâm trí của cô chỉ cần học sinh biết đọc thông viết thạo là được; học sinh thì học chăng hay chớ chẳng cần quan tâm đến VS - CĐ làm gì. Hầu như vở của các em thường không có bìa, không nhãn, mép vở thì quăn, khi không đem giấy nháp thì sẵn sàng xé toạc, làm cho vở long ra xệch xoạc...
 Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp nhằmNăng cao chất lượng VS - CĐ cho học sinh khối2
Vở chép chính tả đã vậy, vở chép toán còn tồi tàn hơn, số nọ viết chồng lên số kia, tẩy xoá cả cục mực ở đó, trình bày thì cẩu thả.Khi được hỏi vì sao em để vở bẩn vậy? học sinh chỉ cười; về nhà em có luyện chữ viết không? học sinh trả lời là "không"; thế các em có được cô giáo hướng dẫn cách viết không? học sinh trả lời là "có"; có mà lại viết như thế à? một số học sinh nói leo:" vì bạn ấy nhác học, nhác viết về nhà lại hay đi chơi không chịu học...".
Học sinh một số thì lười nhác như vậy, còn giáo viên thì sao? đã tận tình dạy viết cho học sinh chưa? Đối với giáo viên trường Tiểu học Cẩm Thành1 nơi tôi công tác , nhìn chung đa số các cô đã có sự quan tâm chăm sóc đến học sinh song vẫn còn một số đối tượng giáo viên chưa thực sự nhiệt tình trong công tác giảng dạy, chưa tự giác học tập rèn chữ viết cho mình thì nghĩ gì đến việc rèn chữ viết cho học sinh. Có những cô chữ viết, cách trình bày bảng lại thiếu khoa học, nên học sinh bắt chước vậy thôi...
Đúng vậy:"Không thầy đố mày làm nên" đó là sự thật. Thầy cẩu thả, không nhiệt tình, không quan tâm nhắc nhở thì trò cẩu thả cũng là chuyện thường tình "Thầy nào - trò nấy" mà.
Vậy chất lượng vở sạch chữ đẹp giờ đây là điều mà mỗi giáo viên cần suy nghĩ, trăn trở làm thế nào để chất lượng VS - CĐ ngày một được nâng cao.
2. Nguyên nhân:
	 Qua quá trình tìm hiểu thực tế tôi nhận thấy chất lượng VS - CĐ bị ảnh hưởng một số nguyên nhân sau:
 2.1. Về phía giáo viên:
	Hầu hết ... ốt cho học sinh không đáp ứng được yêu cầu đò hỏi thực tế của xã hội. Bởi lẽ trước mặt trái của kinh tế thị trường đã tác động không nhỏ đến nhậ thức của các em, sự bùng nổ về khoa học công nghệ thông tin, truyền hình, sách báo, văn hoá phẩm đồ truỵ đã lôi cuốn làm ảnh hưởng đến đạo đức, huỷ hoại dần thói quen tốt ở các em.
	Sự đô thị hoá ngày càng cao, thu hút nguồn lực từ nông thôn ra thành thị, nước ngoài làm ăn, trong đó có cha mẹ của học sinh, do đó các em ở nhà thiếu người chỉ bảo chăm sóc thường xuyên nên các em sinh hoạt tuỳ tiện- nguyên nhân xã xút về đạo đức và không hình thành được thói quen tốt.
	Cũng do cơ chế thị trường, những người làm cha, làm mẹ mải mê với việc làm ăn kinh tế, lơ là việc chăm sóc các em ở gia đình, phó mặc các em cho nhà trường và xã hội. Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến các em xa xút về đạo đức và không có thói quen nề nếp học tập, sinh hoạt và lao động.
2.2. Kết quả khảo sát của thực trạng vấn đề qua các năm học:
	Qua khảo sát kiểm tra thực trạng đạo đức, việc xây dựng nề nếp, hình thành thói quen tốt ở học sinh bằng các kênh thông tin. Thực tế việc vi phạm đạo đức của các em, việc vi phạm nề nếp quy định của nhà trường, lớp và tìm hiểu trực tiếp hoàn cảnh gia đình của các em học sinh.
 Kinh nghiệm: giáo dục đạo đức, xây dựng nề nếp, thói quen tốt cho học sinh THCS của giáo viên chủ nhiệm.
Kết quả thời gian khảo sát một tháng đầu khi làm công tác chủ nhiệm, cho thấy học sinh vi phạm đạo đức, không có thói quen tốt trong học tập, rèn luyện ngày càng tăng. Cụ thể:
Năm học
Lớp
Tổng số học sinh
Số học sinh vi phạm đạo đức, nề bếp
SL
%
Nguyên nhân
2002- 2003
9D
46
21
45,6
6 em chưa được quan tâm chiếm 13,0%.
2003- 2004
9E
26
14
53,8
5 em chưa được quan tâm chiếm 19,2%.
2007- 2008
8A
38
27
71,0
21 em chưa được quan tâm chiếm 52%.
B. Giải quyết vấn đề:
1. Các giải pháp thực hiện:
 1.1. Đối với giáo viên chủ nhiệm:
- Phải khảo sát phân loại đối tượng, hoàn cảnh qua hồ sơ của năm học trước và thẩm định thực tế thăm gia đình học sinh.
- Tổ chức cho học sinh học tập các nội quy, quy chế của nhà trường về nhiệm vụ và quyền lợi của người học sinh.
- Hướng dẫn học sinh xây dựng kế hoạch thời gian biểu, góc học tập ở gia đình.
- Phối hợp với gia đình học sinh, các tổ chức đoàn thể xã hội nơi các em cư trú.
- Phối kết hợp với các tổ chức đoàn thể, các thầy cô giáo bộ môn, tạo ra môi trường học tập, vui chơi bình đẳng, lành mạnh.
 1.2. Đối với học sinh:
- Học tập, thảo luận, xây dựng , thực hiện nghiêm túc các nội quy, quy định của người học sinh trong nhà trường. Đề xuất ý kiến khi băn khoăn, thắc mắc để giáo viên chủ nhiệm vầ nhà trường giải đáp.
- Tham gia lao động sản xuất cùng gia đình, gắn học đi đôi với hành.
3. Các biện pháp tổ chức thực hiện:
 3.1. Khảo sát tìm hiểu đối tượng học sinh lớp chủ nhiệm 8A( thời gian một tuần).
Sau khi nhận lớp chủ nhiệm, giáo viên tìm hiểu hồ sơ của học sinh qua học bạ, số điểm năm học trước, tham khảo ý kiến giáo viên chủ nhiệm cũ. Trong thời gian này, giáo viên tìm hiểu đối tượng với các nội dung sau:
- Cho học sinh làm bản thông tin về cá nhân:
  Kinh nghiệm: giáo dục đạo đức, xây dựng nề nếp, thói quen tốt cho học sinh THCS của giáo viên chủ nhiệm.
 + Họ và tên
 + Ngày tháng năm sinh.
+ Tên lớp, tên giáo viên chủ nhiệm năm học trước.
+ Họ tên bố, tuổi, nghề nghiệp làm việc, nơi ở hiện nay.
+ Họ tên mẹ, tuổi, nghề nghiệp làm việc, nơi ở hiện nay.
+ Nguyện vọng, sở thích của cá nhân.
+ Hoàn cảnh gia đình, gia đình đã quan tâm đến việc học tập của em chưa(bàn ghế, góc học tập, phương tiện học tập, tình cảm của mọi người trong gia đình đối với em...)
	Sau thời gian một tuần nhận lớp, kết quả đã tìm hiểu được hoàn cảnh đặc biệt của học sinh. Cụ thể như:
- Tổng số học sinh trong lớp: 38 em.
 	 Trong đó: + Nam: 27 em.
 	 + Nữ: 11 em (nữ dân tộc 10 em).
 + Gia đình thuộc hộ nghèo: 16 em.
+ 1005 con em là gia đình nông nghiệp ở xa trung tâm trường học.
+ 30% các em có bố mẹ làm ăn xa.
+ 67% gia đình các em chưa có góc học tập.
+ 57% gia đình các em chưa chăm sóc tốt việc học tập thường xuyên cho các em.
3.2. Thực tế tìm hiểu đối tượng học sinh bằng cách thăm nhà, trao đổi trực tiếp với cha mẹ phụ huynh học sinh(thời gian 2 tuần).
 	Để làm tốt công tác tiếp cận, tìm hiểu gia đình đối tượng học sinh. Ttrước tiên phải phân loại đối tượng học sinh theo thôn bản, ưu tiên tìm hiểu tiếp cận những học sinh có hoàn cảnh đặc biệt và những thôn có đông học sinh trước. Sau hai tuần đi thực tế ở thôn Muốt 12 em, Cò Cánh 2em, thôn Nâm 5 em, Thành Long 10 em.
	Sau khi tiếp cận với gia đình, trao đổi về tình hình học tập của các em, xem về cách học tập và cách tạo điều kiện học tập ở gia đình cho các em. Tất cả các gia đình này đều chưa có góc học tập, các em chưa có thời gian biểu học tập, gia đình chưa nắm được lịch, thời gian học tập cụ thể của các em, gia đình chưa thực sự quan tâm chăm sóc các em học tập như chưa gọi các em thức dậy trước giờ khi đến lớp, chưa lo ăn sáng, phương tiện đi học cho các em dẫn tới sức khoẻ của các em chưa tốt khi đến lớp; gia đình các em chưa thường xuyên liên lạc với các thầy cô giáo.
	 kết quả sau khi trao đổi 100% gia đình phụ huynh học sinh khi được tiếp cận trao đổi, phụ huynh thống nhất và nhất trí:
- Phải có góc học tập, theo dõi thời gian học và tạo điều kiện thời gian, vật chất cho các em học.
- Chăm sóc thường xuyên cho các em đi học đúng giờ, đảm bảo sức khoẻ học tập.
  Kinh nghiệm: giáo dục đạo đức, xây dựng nề nếp, thói quen tốt cho học sinh THCS của giáo viên chủ nhiệm.
- Thường xuyên liên lạc với thầy cô giáo chủ nhiệm, bộ môn, nhà trường, hội phụ huynh để nắm được tình hình trương, lớp và con của mình.
- 100% gia đình học sinh khi được tiếp xúc rất phấn khởi và tâm đồng hợp tác với giáo viên, tạo điề kiện thói quen tốt cho các em học tập.
3.3. Giáo viên chủ nhiệm phối kết hợp với giáo viên bộ môn để tạo điều kiện tốt giáo dục đạo đức và rèn thói quen tốt trong học tập...
	Là giáo viên chủ nhiệm lớp, nhưng không đứng trưên lớp suốt cả thời gian lớp học, nên việc nắm bắt tâm sinh lý, những nảy sinh mới phát sinh trong quá trình học tập để bàn bạc trao đổi thống nhất biện pháp giáo dục đạo đức và tạo thói quen tốt cho các em học tập và rèn luyện. Kết quả sau khi trao đổi thống nhất toàn bộ giáo viên bộ môn và học sinh đều phấn khởi dạy tốt- học tốt, đưa phong trào nề nếp học tập đi lên.
3.4. giáo viên chủ nhiệm tổ chức cho học sinh thảo luận việc thực hiện các nội quy, quy chế của nhà trường, lớp.
	 - Giáo viên cho học sinh thi đua học tập, thực hiện các quy định của trường, lớp để dần dần trở thành thói quen như:
- mỗi em phải xây dựng, công khai thời gian biểu dán ở góc học tập, thực hiện học bài cũ, làm bài tập, chuẩn bị bài mới trước khi đến lớp.
- Không vắng học vô lý do(giấy phép phải có chữ ký của gia đình).
 Không đi học chậm: Gia đình và các em phải dậy trước giờ đi học, vệ sinh cá nhân chuẩn bị phương tiện, ăn sáng trước khi đến trường.
- Không ăn quà vặt ở trong và ngoài nhà trường.
- Không nói tục, chửi bậy.
- Giữ gìn vệ sinh cá nhân và nơi công cộng trường, lớp.
- Tham gia đầy đủ các buổi sinh hoạt và lao động tập thể.
- Xây dựng bài phát biểu ý kiến của mình trên lớp, giúp đỡ các bạn học yếu hoặc gặp khó khăn.
- Rèn luyện đức tính thật thà, thẳng thắn nhận khuyết điểm nếu vi phạm và kiên quyết khắc phục những nhược điểm cong khiếm khuyết.
- Thực hiện tốt những quy định của nhà trường, lớp ra và pháp luật của nhà nước như: Luật an toàn giao thông, phòng chống cháy nổ, không vướng mắc các tệ nạn xã hội...
- Cùng với gia đình tham gia lao động sản xuất, phát triển kinh tế gắn học đi đôi với hành.
- Vận động thuyết phục gia đình đóng góp đầy đủ các khoản thu nộp, xây dựng xã hội, trường, lớp theo quy định.
	Sau khi cho học sinh thảo luận, thống nhất và tìm ra giải pháp thực hiện, giáo viên phân công nhóm theo từng thôn, phân nhóm trưởng để cùng vận động giúp nhau cùng tiến bộ. Kết quả tỷ lệ học sinh tự giác hình thành thói quen tốt và có hướng thực hiện. 
 Kinh nghiệm: giáo dục đạo đức, xây dựng nề nếp, thói quen tốt cho học sinh THCS của giáo viên chủ nhiệm.
Lúc đầu các em thực hiện còn gặp khó khăn song nhờ các bạn trong lớp và thầy giáo chủ nhiêm giúp đỡ đến nay 80% học sinh lớp không vi phạm các quy định của trường, lớp và đã không vi phạm đạo đức, hình thành các thói quen tốt trong học tập và rèn luyện.
C. Kết luận:
1. Tính hiệu quả của vấn đề:
	Sau 3 tháng nghiên cứu, khảo sát về thực nghiệm giáo dục đạo đức, xây dựng nề nếp hình thành thói quen tốt cho học sinh THCS Cẩm thành nói chung và lớp 8A năm học 2007- 2008 nói riêng. Tôi thấy kết quả trước và sau khi nhận lớp khảo sát học sinh đã tiến bộ rất nhiều. Trước khi nhận chủ nhiệm lớp 8A là một lớp đặc biệt của nhà trường- nam đông- nữ ít, học sinh vi phạm đạo đức nhiều, các em lớn hay bắt nạt các em bé, em xa bắt nạt em gần, nam bắt nạt nữ làm cho lớp mất ổn định về nề nếp, vi phạm đạo đức, không có thói quen tự giác trong học tập, rèn luyện...
Đến nay 92% các em đẫ không vi phạm đạo đức, đã có thói quen thực hiện nề nếp của gia đình, trường, lớp, xã hội. Đây là điểm mạnh tôi thấy trong công tác làm chủ nhiệm lớp. Điều đó được phụ huynh học sinh phấn khởi, các em tin yêu, giáo viên gần gủi, yêu quý học sinh khi vào giờ dạy.
2. ý kiến đề xuất:
	Để làm công tác chủ nhiệm đỡ vất vả, không tốn thời gian, vật chất vào công việc mới, có thời gian đầu tư cho công việc chuyên môn. Ban giám hiệu, chuyên môn nên để cho giáo viên chủ nhiệm bám theo lớp lâu dài.
	Trên đây là những kinh nghiệm làm công tác chủ nhiệm giáo dục đạo đức, hình thành thói quen tốt cho học sinh THCS. Rất mong các đồng chí, đồng nghiệp góp ý xây dựng để tôi hoàn thiện hơn.
 Cẩm Thành, ngày 15 tháng 02 năm 2008.
 Người viết:
 Lê Trọng Nhất
Phòng giáo dục Cẩm Thuỷ
Sáng kiến kinh nghiệm
Đề tài: Giáo dục đạo đức, xây dựng nề nếp, thói quen tốt cho học sinh Trung học cơ sở của giáo viên chủ nhiệm
 Người thực hiện: Lê Trọng Nhất
Đơn vị công tác: Trường trung học cơ sở Cẩm Thành
 Năm học: 2007 - 2008.
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp nhằmNăng cao chất lượng VS - CĐ cho học sinh lớp2

Tài liệu đính kèm:

  • docSKKN ren chu viet cho HS lop 2(1).doc