Giáo án khối lớp 3 - Môn Tự nhiên xã hội - Tuần 1 đến tuần 4

Giáo án khối lớp 3 - Môn Tự nhiên xã hội - Tuần 1 đến tuần 4

I. Mục tiêu :

1. Kiến thức : giúp HS :

- Chỉ và nói được tên các bộ phận của cơ quan hô hấp trên sơ đồ.

- Chỉ trên sơ đồ và nói được đường đi của không khí khi ta hít vào và thở ra.

- Hiểu được vai trò của hoạt động thở đối với sự sống của con người

2. Kĩ năng : Nhận ra sự thay đổi của lồng ngực khi ta hít vào và thở ra.

3. Thái độ : HS có ý thức giữ gìn vệ sinh hô hấp.

II/ Chuẩn bị:

- Giáo viên : các hình trong SGK, bong bóng.

- Học sinh : phiếu bài tập, SGK.

III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :

1. Khởi động :

2. Bài cũ :

3. Bài mới :

 a/ Giới thiệu bài : “ Hoạt động thở và cơ quan hô hấp”

 b/Các hoạt động

 

doc 15 trang Người đăng haihoa22 Lượt xem 729Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án khối lớp 3 - Môn Tự nhiên xã hội - Tuần 1 đến tuần 4", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tự nhiên xã hội
Bài 1 : HOẠT ĐỘNG THỞ VÀ CƠ QUAN HÔ HẤP 
Ngày soạn 21 - 8 Ngày dạy 28 - 8
I. Mục tiêu :
Kiến thức : giúp HS :
Chỉ và nói được tên các bộ phận của cơ quan hô hấp trên sơ đồ.
Chỉ trên sơ đồ và nói được đường đi của không khí khi ta hít vào và thở ra.
Hiểu được vai trò của hoạt động thở đối với sự sống của con người
Kĩ năng : Nhận ra sự thay đổi của lồng ngực khi ta hít vào và thở ra.
Thái độ : HS có ý thức giữ gìn vệ sinh hô hấp.
II/ Chuẩn bị:
Giáo viên : các hình trong SGK, bong bóng.
Học sinh : phiếu bài tập, SGK.
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Khởi động : 
Bài cũ : 
Bài mới :
 a/ Giới thiệu bài : “ Hoạt động thở và cơ quan hô hấp” 
 b/Các hoạt động
TG
Hoạt động dạy
Hoạt động học
* Hoạt động 1 : thực hành cách thở sâu 
Mục tiêu : học sinh nhận biết được sự thay đổi của lồng ngực khi ta hít vào thật sâu và thở ra hết sức.
Cách tiến hành :
Bước 1: Trò chơi. Giáo viên cho học sinh cùng thực hiện độnbg tác “Bịt mũi nín thỡ.”, hỏi.
Cảm giác của các em sau khi nín thở lâu?
Bước 2: cho học sinh thực hiện động tác thở sâu như hình 1 SGK. 
Khi hít vào thật sâu và thở ra hết sức em thấy lồng ngực như thế nào?
Nêu ích lợi của việc thở sâu.
Thở sâu làm cho sự trao đổi khí dễ dàng, cơ thể sảng khoái.
Kết luận: Khi ta hít thở lồng ngực phồng lên, xẹp xuống đều đặn, đó là cử động hô hấp. Khi hít vào thật sâu thì phổi phồng lên để nhận nhiều không khí, lồng ngực nở to ra, khi thở ra hết sức lồng ngực xẹp xuống, đẩy không khí từ phổi ra ngoài.
Hoạt động 2: Chỉ sơ đồ nêu tên các bộ phận của cơ quan hô hấp
Mục tiêu: Biết đường đi của không khí để ta hít vào thở ra. Hiểu vai trò hoạt động thở đối với đời sống.
Bước 1: Làm việc theo cặp.
Bước 2: làm việc cả lớp.
Giáo viên gọi 1 số cặp học sinh lên hỏi.
Kết luận: Cơ quan hô hấp thực hiện việc trao đổi khí giữa cơ thể và môi trường bên ngoài.
Cơ quan hô hấp gồm: mũi, khí quản, phế quản, và lá phổi.
Mũi, khí quản, phế quản là đường dẫn khí. Hai lá phổi có chức năng trao đổi khí.
Thở gấp hơn, sâu hơn lúc bình thường.
1 học sinh lên thực hiện trước. Sau đó cả lớp thực hiện tại chỗ.
Hít vào thật sâu lồng ngực căng to. Thở ra hết sức lồng ngực xẹp xuống.
Học sinh A: bạn hãy chỉ vào hình vẽ và nói tên các bộ phận của cơ quan hô hấp.
Học sinh B: bạn hãy chỉ đường đi của không khí.
Học sinh A: Đố bạn mũi dùng để làm gì?
Học sinh B: Đố bạn biết khí quản, phế quản có chức năng gì?
Học sinh A: Phổi có chức năng gì?
4/ Củng cố
-Nêu ích lợi của việc thở sâu.
Kể tên các cơ quan hô hấp.
Cho học sinh liên hệ thực tế 
IV.Hoạt động nối tiếp
- Tập hít thở để cơ quan hô hấp trao đổi khí
Nhận xét tiết học 
Rút kinh nghiệm
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Môn: Tự nhiên - Xã hội
NÊN THỞ NHƯ THẾ NÀO 
Ngày soạn 24 - 8 Ngày dạy 31 - 8
I/ Mục đích, yêu cầu.
Hiểu được tại sao nên thở bằng mũi không nên thở bằng miệng.
Nêu đưởc ích lợi của việc hít thở không khí trong lành và tác hại của việc hít thở không khí có nhiều khí cacbônic, nhiều khói, bụi đối với sức khỏe con người.
II/ Đồ dùng dạy học.
GV: Các hình trong SGK trang 6,7 phóng to. Gương soi nhỏ.
HS: SGK
III/ Các hoạt động dạy học.
1/ Ổn định
2/ Kiểm bài cũ.
Hãy mô tả sự thay đổi của lồng ngực khi hít vào và thở ra.
Cơ quan hô hấp gồm những gì?
Nêu nhiệm vụ của cơ quan hô hấp.
3/ Dạy học bài mới.
 a/Giới thiệu bài: 
b/Các hoạt động 
TG
Hoạt động dạy
Hoạt động học
Hoạt động 1: Thảo luận nhóm.
Mục tiêu: Giải thích được tại sao ta nên thở bằng mũi và không nên thở bằng miệng.
Cách tiến hành
Quan sát phía trong lỗ mũi của bạn 
Các em thấy gì trong mũi?
Khi bị sổ mũi em thấy có gì chảy ra từ hai lỗ mũi?
Hằng ngày lây khăn sạch lau phía trong mũi, em thấy có gì?
Tại sao phải thở bằng mũi tốt hơn bằng miệng?
Kết luận: Thở bằng mũi là hợp vệ sinh, có lợi cho sức khỏe, vì vậy ta nên thở bằng mũi.
Hoạt động 2: Thảo luận theo cặp
- Mục tiêu: Nói được ích lợi của việc hít thở không khí trong lành và tác hại của việc hít thở không khí nhiều khói bụi.
Tiến hành.
Cho Học sinh quan sát hình 3, 4 ,5 trang 7.
Bức tranh nào thể hiện không khí trong lành? Bức tranh nào thể hiện không khí nhiều khói bụi?
Khi được thở không khí trong lành bạn thấy thế nào?
Nêu cảm giác của bạn khi phải thở không khí nhiều khói bụi?
Thở không khí trong lành có gì lợi?
Thở không khí nhiều khói bụi có hại gì?
Kết luận: Không khí trong lành rất cần cho hoạt động sống của cơ thể, vì vậy ta phải thở không khí trong lành sẽ giúp ta khỏe mạnh, không khí bị ô nhiểm rất có hại co sức khỏe.
- Quan sát
Trong mũi có nhiều lông.
Nước mũi chảy ra.
Có bụi bám vào khăn.
Trong lỗ mũi có nhiều lông cản bụi. 
- Học sinh quan sát
Tranh 1: Không khí trong lành; tranh 4, 5 không khí nhiều khói bụi.
Sảng khoái, dễ chịu.
- Hs trả lời
Đại diện trình bày kết quả thảo luận.
Giúp ta khỏe mạnh.
Có hại cho sức khỏe.
 4/ Củng cố, dặn dò.
Tại sao phải thở bằng mũi?
Thở không khí trong lành có ích lợi gì?
IV.Hoạt động nối tiếp
Xem lại bài – chuẩn bị bài sau.
Nhận xét.
Rút kinh nghiệm	
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
@ ?
Tự nhiên xã hội 
Bài 3 : Vệ sinh hô hấp 
Ngày soạn :/../2007 Ngày dạy :/../2007
 I/ Mục tiêu :
Kiến thức : giúp HS biết nêu ích lợi của việc tập thở buổi sáng.
Kĩ năng : Kể ra những việc nên làm và không nên làm để giữ vệ sinh cơ quan hô hấp.
Thái độ : HS có ý thức giữ sạch mũi, họng.
II/ Chuẩn bị:
 Giáo viên : các hình trong SGK, bảng phụ 
 Học sinh : SGK.
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
 1. Khởi động : 
Giáo viên cho cả lớp “Hít – thở” 
2. Bài cũ : Nên thở như thế nào ?
Nhận xét bài cũ.
3. Bài mới :
 a.Giới thiệu bài : 
 b.Các hoạt động
TG
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
* Hoạt động 1 : thảo luận nhóm 
Mục tiêu : Nêu được ích lợi của việc tập thở buổi sáng.
 Cách tiến hành :
Bước 1 : Làm việc theo nhóm
Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát hình 1, 2, 3 trang 8 SGK và hỏi :
+ Tranh 1 vẽ hai bạn đang làm gì ?
+ Tranh 2 vẽ bạn học sinh đang làm gì ?
+ Tranh 3 vẽ bạn học sinh đang làm gì ?
Giáo viên cho học sinh thảo luận và trả lời các câu hỏi :+ Tập thở sâu vào buổi sáng có lợi ích gì ?
+ Hằng ngày, chúng ta nên làm gì để giữ sạch mũi, họng ?
Bước 2 : Làm việc cả lớp
Giáo viên đưa ra bảng phụ ghi nội dung câu trả lời, yêu cầu đại diện mỗi nhóm cử 1 học sinh lên thi đua sửa bài. 
Giáo viên chốt ý : Tập thở sâu vào buổi sáng có lợi cho sức khỏe vì :
Giáo viên nhắc nhở học sinh nên có thói quen tập thể dục buổi sáng và có ý thức giữ vệ sinh mũi, họng.
Hoạt động 2: làm việc với SGK 
Mục tiêu : Kể ra những việc nên làm và không nên làm để giữ vệ sinh cơ quan hô hấp. 
 Cách tiến hành :
Bước 1 : làm việc theo nhóm đôi
Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát các hình trang 9 SGK
Gọi học sinh đọc phần yêu cầu của kí hiệu kính lúp
Giáo viên gợi ý cho học sinh nêu câu hỏi lẫn nhau
+ Tranh vẽ gì ?
+ Chỉ và nói tên các việc nên làm và không nên làm để bảo vệ và giữ vệ sinh cơ quan hô hấp.
Bước 2 : Làm việc cả lớp
Giáo viên gọi một số học sinh lên trình bày. Mỗi học sinh phân tích, trả lời 1 bức tranh.
Giáo viên cho học sinh thảo luận nhóm, yêu cầu học sinh : 
Cho cả lớp đọc lại các việc trên.
 Kết Luận: 
Không nên ở trong phòng có người hút thuốc lá, thuốc lào ( vì trong khói thuốc lá, thuốc lào có nhiều chất độc ) và chơi đùa ở nơi có nhiều khói bụi. Khi quét dọn, làm vệ sinh lớp học, nhà ở cần phải đeo khẩu trang.
Luôn quét dọn và lau sạch đồ đạc cũng như sàn nhà để bảo đảm không khí trong nhà luôn trong sạch không có nhiều bụi .
Tham gia tổng vệ sinh đường đi, ngõ xóm, không vứt rác, khạc nhổ bừa bãi, 
Học sinh trả lời
HS quan sát và trả lời
Học sinh thảo luận nhóm đôi.
Đại diện mỗi nhóm cử 1 học sinh lên thi đua sửa bài 
Học sinh khác lắng nghe, bổ sung 
Lớp nhận xét 
HS quan sát 
Cá nhân 
- Học sinh làm việc theo nhóm đôi
Học sinh trả lời. Học sinh khác lắng nghe, bổ sung 
Lớp nhận xét 
Học sinh thảo luận và trả lời
Củng cố
+ Tập thở sâu vào buổi sáng có lợi ích gì ?
+ Hằng ngày, chúng ta nên làm gì để giữ sạch mũi, họng ?
 IV.Hoạt động nối tiếp
Thực hiện tốt điều vừa học.
 GV nhận xét tiết học.
 Chuẩn bị : bài 4 : Phòng bệnh đường hô hấp 
Rút kinh nghiệm
-------------------------------------------------------------------------- ... thời có thể dẫn đến bệnh gì ?
+ Bệnh viêm phế quản và viêm phổi thường có biểu hiện gì ?
+ Nêu tác hại của bệnh viêm phế quản và viêm phổi ?
Bước 2 : Làm việc cả lớp
Giáo viên gọi một số học sinh lên trình bày. Mỗi học sinh phân tích, trả lời 1 bức tranh.
Giáo viên chốt : 
 Kết Luận: 
Các bệnh viêm đường hô hấp thường gặp là : viêm họng, viêm phế quản, viêm phổi 
Nguyên nhân chính : do bị nhiễm lạnh, nhiễm trùng hoặc biến chứng của các bệnh truyền nhiễm ( cúm, sởi,  )
Cách đề phòng : giữ ấm cơ thể, vệ sinh mũi, họng, giữ nơi ở đủ ấm, thoáng khí, tránh gió lùa, ăn uống đủ chất, luyện tập thể dục thường xuyên.
* Hoạt động 3 : Chơi trò chơi Bác sĩ 
 Mục tiêu : Giúp học sinh củng cố những kiến thức đã học được về phòng bệnh viêm đường hô hấp.
 Cách tiến hành :
Bước 1 : 
Giáo viên hướng dẫn học sinh chơi : một học sinh đóng vai bệnh nhân và một học sinh đóng vai bác sĩ. Yêu cầu học sinh đóng vai bệnh nhân kể một số biểu hiện của bệnh viêm đường hô hấp và học sinh đóng vai bác sĩ nêu được tên bệnh.
Bước 2 : 
Giáo viên tổ chức cho học sinh chơi
Giáo viên cho cả lớp nhận xét, góp ý bổ sung.
Giáo viên nhận xét.
Hát
Học sinh trả lời
HS trả lời : Các bộ phận của cơ quan hô hấp là mũi, khí quản, phế quản, phổi.
Học sinh kể.
Bạn nhận xét, bổ sung
Học sinh làm việc theo nhóm đôi
Học sinh trả lời
Học sinh lên trình bày. Bạn nhận xét, bổ sung.
Học sinh thảo luận và trình bày.
Cá nhân
Học sinh liên hệ.
Học sinh lắng nghe.
Học sinh tiến hành trò chơi theo sự hướng dẫn của Giáo viên 
Lớp nhận xét.
4./ Củng cố:
+ Khi đã bị bệnh viêm phế quản, nếu không chữa trị kịp thời có thể dẫn đến bệnh gì ?
+ Bệnh viêm phế quản và viêm phổi thường có biểu hiện gì ?
+ Nêu tác hại của bệnh viêm phế quản và viêm phổi ?
IV.Hoạt động nối tiếp
Thực hiện tốt điều vừa học.
GV nhận xét tiết học.
Chuẩn bị : bài 5 : Bệnh lao phổi 
Rút kinh nghiệm 
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Tuần 04 Tự nhiên xã hội
 Tiết 07 Hoạt động tuần hoàn
I/ Mục tiêu:
Kiến thức: 
- Thực hành nghe nhịp đập của tim và đếm nhịp mạch đập.
Kỹ năng: 
- Chỉ được đường đi của máu trong sơ đồ vòng tuần hoàn lớn và vòng tuần hoàn bé.
c) Thái độ: 
 - Giaó dục Hs biết bảo vệ cơ quan tuần hoàn.
II/ Chuẩn bị:
* GV: Hình trong SGK tran g 16, 17.
	* HS: SGK, vở.
III/ Các hoạt động:
Khởi động: Hát.
Bài cũ: Máu và cơ quan tuần hoàn.
 - Gv gọi 2 Hs lên trả lời câu 2 câu hỏi:
 + Máu được chia làm mấy phần? Đó là những phần nào?
 + Huyết cầu đỏ có hình dạng như thế nào? Chức năng? 
 - Gv nhận xét.
Bài mới:
Giới thiệu và nêu vấn đề:
	Giới thiiệu bài – ghi tựa: 
 Phát triển các hoạt động.
TL
Hoạt động dạy
Hoạt động học
* Hoạt động 1: Làm việc cả lớp.
- Mục tiêu: Biết nghe nhịp đập của tim và đếm nhịp mạch đập.
. Cách tiến hành.
Bước 1: Làm việc theo nhóm .
- Gv hướng dẫn Hs :
+ Aùp tai vào ngực bạn để nghe tim đập và đếm số nhịp đập của tim trong 1 phút.
+ Đặt ngón trỏ và ngón giữa của bàn tay phải lên cổ tay trái của mình hoặc tay trái của bạn, đếm số nhịp mạch đập trong một phút.
- Gv gọi một số Hs lên làm mẫu cho cả lớp quan sát.
Bước 2: Làm việc theo cặp.
- Từng cặp Hs thực hành như đã hướng dẫn.
- Gv nhận xét. 
Bước 3: Làm việc cả lớp.
- Gv yêu cầu Hs trả lời câu hỏi:
+ Các em đã thấy gì khi áp tai vào ngực của bạn mình?
+ Khi đặt mấy đầu ngón tay lên cổ tay mình hoặc tay bạn, em cảm thấy gì?
=> Tim luôn đập để bơm máy đi khắp cơ thể. Nếu tim ngừng đập, máu không lưu thông được trong các mạch máu, cơ thể sẽ chết.
* Hoạt động 2: Làm việc với SGK.
- Mục tiêu: Chỉ được đường đi của máu trên sơ đồ vòng tuần hoàn lớn và vòng tuần nhỏ.
Các bước tiến hành.
Bước 1 : Làm việc theo nhóm.
- Gv yêu cầu Hs quan sát các hình SGK trang 16và trả lời các câu hỏi:
+ Chỉ động mạch tĩnh mạch trên sơ đồ? Nêu chức năng của từng loại mạch máu ?
+ Chỉ và nói đường đi của máu trong vòng tuần hoàn nhỏ? Vòng tuần hoàn nhỏ có chức năng gì?
+ Chỉ và nói đường đi của máu trong vòng tuần hoàn lớn? Vòng tuần hoàn lớn có chức năng gì?
Bước 2: Làm việc cả lớp.
- Gv gọi một số cặp Hs lên trình bày. Nhóm khác bổ sung
- Gv chốt lại.
=> Tim luôn co bóp để đẩy máu vào 2 vòng tuần hoàn.
 + Vòng tuần hoàn lớn: đưa máu chứa nhiều ôxi và chất dinh dưỡng đi nuôi cơ thể, đồng thời nhận khí cácbôníc và chất thải của các cơ quan rồi trở về tim.
+ Vòng tuần hoàn nhỏ: đưa máu từ tim đến phổi lấy ôxi và thảy khí cácbôníc rồi trở về tim.
* Hoạt động 3: Chơi trò “ Ghép chữ vào hình”.
- Mục tiêu: Củng cố kiến thức đã học về hai vòng tuần hoàn”.
- Gv chia Hs thành 4 đội có số người bằng nhau
- Gv phát cho mỗi nhóm một bộ đồ chơi bao gồm sơ đồ 2 vòng tuần hoàn và các tấ, phiếu rời ghi tên các mạch máu của hai vòng tuần hoàn. 
- Yêu cầu các nhóm thi đua ghép chữ vào hình.
- Gv nhận xét.
PP: Thực hành, hỏi đáp.
Hs thực hành.
Hs nhận xét.
Hs từng cặp thực hành.
Hs trả lời.
Hs khác bổ sung.
PP: Luyện tập, thực hành, thảo luận.
Hs quan sát hình trong SGK.
Hs trao đổi với nhau.
Hs làm việc theo nhóm.
Hs nhận xét.
Đại diện mỗi nhóm trình bày.
Hs lắng nghe.
Hs lên tham gia trò chơi.
Hs nhận xét
 .Tổng kềt – dặn dò.
Về xem lại bài.
Chuẩn bị bài sau: Vệ sinh cơ quan tuần hoàn.
Nhận xét bài học.
 Tuần 04 Tữ nhiên xã hội
 Tiết 08 Vệ sinh cơ quan tuần hoàn
I/ Mục tiêu:
Kiến thức: 
- So sánh mức độ làm việc của tim khi chơi đùa quá sức hoặc lúc làm việc nặng nhọc với lúc cơ thể được nghỉ ngơi thư giãn.
Kỹ năng: 
- Nêu các việc nên làm và không nên làm để bảo vệ và giữ vệ sinh cơ quan tuần hoàn.
c) Thái độ: 
 - Tập thể dục đều đặn, vui chơi, lao động vừa sức để bảo vệ cơ quan tuần hoàn.
II/ Chuẩn bị:
* GV: Hình trong SGK tran g 16, 17.
	* HS: SGK, vở.
III/ Các hoạt động:
Khởi động: Hát.
Bài cũ: Hoạt động tuần hoàn tuần hoàn.
 - Gv gọi 2 Hs lên trả lời câu 2 câu hỏi:
 + Em hãy chỉ động mạch và tĩnh mạch, mau mạch trên sơ đồ.
 + Chức năng của vòng tuần hoàn lớn và vòng tuần hoàn bé. 
 - Gv nhận xét.
Bài mới:
Giới thiệu và nêu vấn đề:
	Giới thiiệu bài – ghi tựa: 
Phát triển các hoạt động.
TL
Hoạt động dạy
Hoạt động học
* Hoạt động 1: Trò chơi vận động.
- Mục tiêu: So sánh được mức độ làm việc của tim khi chơi đùa quá sức hay làm việc nặng nhọc với lúc cơ thể được nghỉ ngơi, thư giãn.
. Cách tiến hành.
Bước 1: Làm việc theo nhóm .
- Gv nói với Hs lưu ý nhận xét sự thay đổi nhịp đập của tim sau mỗi trò chơi :
- Lúc đầu Gv cho Hs chơi trò vận động chơi ít. Ví dụ là trò chơi “ Con thỏ ăn cỏ, uống nước, vào hang”. 
- Trò chơi này chỉ cần người chơi đứng tại chỗ, nghe và làm một số động tác tay.
- Sau khi Hs chơi xong. Gv hỏi: Các em cảm thấy nhịp tim và mạch của mình nhanh hơn lúc chúng ta ngồi yên không?
+ Đặt ngón trỏ và ngón giữa của bàn tay phải lên cổ tay 
Bước 2: 
- Gv cho Hs chơi trò chơi có vận động nhiều. Ví dụ yêu cầu Hs làm vài động tác nhảy, chạy nhanh.
- Sau khi Hs chơi xong Gv đặt câu hỏi cho Hs thảo luận : So sánh nhịp đập của tim và mạch khi vận động mạnh với khi vận động nhẹ hoặc khi nghỉ ngơi.
- Gv chốt lại. 
=> Khi ta vận động mạnh thì nhịp đập của tim nhanh hơn bình thường. vì vậy lao động, vui chơi rất có lợi cho hoạt động của tim. Tuy nhiên nếu lao động quá sứ, tim có thể mệt, có hại cho sức khỏe.
* Hoạt động 2: Thảo luận nhóm.
- Mục tiêu: Hs nêu được các việc nên làm và không nên làm để bảo vệ và giữ gìn vệ sinh cơ quan tuần hoàn. Có ý thức tập thể dục, vui chơi, lao động vừa sức.
Các bước tiến hành.
Bước 1 : Làm việc theo nhóm.
- Gv yêu cầu Hs quan sát các hình SGK trang 19 và trả lời các câu hỏi:
+ Hoạt động nào có lợi cho tim mạch? Tại sao không nên luyện tập và lao động vừa sức?
+ Theo em những trạng thái xúc cảm nào làm cho tim đập mạnh hơn?
+ Tại sao chúng ta không nên mặc quần áo, mang giầy dép quá chật?
Bước 2: Làm việc cả lớp.
- Gv gọi một số cặp Hs lên trình bày. Nhóm khác bổ sung
- Gv chốt lại.
=> Tập thể dục, đi bộ có lợi cho tim mạch.
 + Cuộc sống vui vẽ tránh những cảm giác mạnh hay tức giận.
+ Nên ăn những loại thức ăn các loại rau quả, thịt bò, thịt gà, lợn ... các thức ăn chứa nhiều chất béo, chất kích thích sẽ có hại cho tim.
PP: Trò chơi, hỏi đáp.
Hs chơi trò chơi.
Mạch đập và nhịp tim của các em có nhanh hơn một chút.
Hs thảo luận.
PP: Thảo luận.
Hs quan sát hình trong SGK.
Hs trao đổi với nhau.
Hs làm việc theo nhóm.
Hs nhận xét.
Hs lắng nghe.
 5 .Tổng kềt – dặn dò.
Về xem lại bài.
Chuẩn bị bài sau: Phòng bệnh tim mạch.
Nhận xét bài học.

Tài liệu đính kèm:

  • docTN - XH1-4.doc