Chuyên đề môn: Chính tả lớp 2

Chuyên đề môn: Chính tả lớp 2

* GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MÔN CHÍNH TẢ LỚP 2:

 A. MỤC TIÊU DẠY HỌC MÔN CHÍNH TẢ LỚP 2

1. Rèn luyện kĩ năng viết chính tả và kỉ năng nghe:

1.1. Các mức độ rèn luyện chính tả ở lớp 2:

— Chính tả đoạn, bài: nhìn – viết (tập chép) hoặc nghe – viết một bài hoặc một đoạn có độ dài trên dưới 50 chữ (tiếng).

— Chính tả âm, vần: luyện viết các từ có âm, vần dễ viết sai chính tả do không nắm vững quy tắc của chữ quốc ngữ hoặc do ảnh hưởng của cách phát âm địa phương.

 

doc 6 trang Người đăng duongtran Lượt xem 9156Lượt tải 5 Download
Bạn đang xem tài liệu "Chuyên đề môn: Chính tả lớp 2", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÒNG GD- ĐT NÚI THÀNH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG TH ĐINH BỘ LĨNH ĐỘC LẬP- TỰ DO- HẠNH PHÚC
 * * * * * * *
CHUYÊN ĐỀ MÔN: CHÍNH TẢ
LỚP 2- NĂM HỌC: 2010- 2011
* GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MÔN CHÍNH TẢ LỚP 2:
 A. MỤC TIÊU DẠY HỌC MÔN CHÍNH TẢ LỚP 2
Rèn luyện kĩ năng viết chính tả và kỉ năng nghe:
Các mức độ rèn luyện chính tả ở lớp 2:
Chính tả đoạn, bài: nhìn – viết (tập chép) hoặc nghe – viết một bài hoặc một đoạn có độ dài trên dưới 50 chữ (tiếng).
Chính tả âm, vần: luyện viết các từ có âm, vần dễ viết sai chính tả do không nắm vững quy tắc của chữ quốc ngữ hoặc do ảnh hưởng của cách phát âm địa phương.
Các chỉ tiêu cần đạt:
Viết chữ đúng mẫu, đúng chính tả, không mắc quá 5 lỗi/ 1 bài trên dưới 50 chữ.
Đạt tốc độ viết khoảng 50 chữ/ 15 phút.
Kết hợp luyện tập chính tả với việc rèn luyện cách phát âm, củng cố nghĩa từ, trau dồi về ngữ pháp tiếng Việt, góp phần phát triển một số thao tác tư duy (nhận xét, so sánh, liên tưởng, ghi nhớ )
Bồi dưỡng một số đức tính và thái độ cần thiết trong công việc như: tính cẩn thận, chính xác, có óc thẩm mĩ, lòng tự trọng và tinh thần trách nhiệm 
NỘI DUNG DẠY HỌC
Số bài, thời lượng học
Mỗi tuần có 2 bài chính tả, mỗi bài học trong 1 tiết. Tổng hợp lại, trong 2 học kì, HS được học 62 tiết chính tả.
Nội dung:
Chính tả đoạn, bài:
HS nhìn – viết (tập chép) hoặc nghe – viết một đoạn hay một bài có độ dài trên dưới 50 chữ (tiếng). Phần lớn các bài này được trích từ bài tập đọc vừa học trước đó hoặc là nội dung tóm tắt của bài tập đọc.
Chính tả âm, vần:
Nội dung cụ thể của chính tả âm, vần là luyện viết các tiếng có âm vần dễ viết sai chính tả do không nắm vững quy tắc của chữ quốc ngữ (c/k, g/gh, ng/ ngh, ia/ ya/ iê/ yê, ) hoặc do ảnh hưởng của cách phát âm địa phương (l/ n, tr/ch, s/x, r/ d/ gi – đối với các địa phương phía Bắc; an/ang, ac/at, dấu hỏi, dấu ngã – đối với các địa phương phía Nam Trung Bộ và Nam Bộ (gọi chung là phía Nam).
Các bài luyện viết những tiếng dễ viết sai do cách phát âm địa phương bao giờ cũng là loại bài tập lựa chọn. Số hiệu của các bài tập lựa chọn được đặt trong ngoặc đơn, VD: (2), (3). Mỗi bài tập lựa chọn gồm 2 hoặc 3 bài tập nhỏ đặt kí hiệu là a, b hay c, mỗi bài tập nhỏ dành cho một vùng phương ngữ nhất định. GV sẽ căn cứ vào đặc điểm phát âm và thực tế viết chính tả của mỗi lớp hoặc mỗi HS mà chọn bài tập nhỏ thích hợp cho các em. GV cũng có thể thay những bài tập này bằng các bài tập do mình tự biên soạn sát hợp với HS địa phương.
Hình thức rèn luyện:
Thông thường, có 3 hình thức chính tả đoạn, bài là nhìn – viết (tập chép), nghe – viết và nhớ - viết. Do kĩ năng viết của HS lớp 2 chưa thật vững nên SGK Tiếng Việt lớp 2 coi trọng hình thức tập chép và chưa đưa hình thức nhớ - viết vào.
Hình thức rèn luyện chính tả âm, vần như đã trình bày, cũng rất đa dạng.
BIỆN PHÁP DẠY HỌC CHỦ YẾU:
Hướng dẫn HS chuẩn bị viết chính tả:
Các hoạt động chính của GV là:L
Cho HS đọc bài chính tả sẽ viết (theo SGK) và nắm nội dung chính của bài viết.
Hướng dẫn HS nhận xét những hiện tượng chính tả trong bài (theo gọi ý của SGK và hướng dẫn của GV).
Luyện viết những tiếng khó hoặc dễ lẫn (tiếng mang vần khó, tiếng có âm, vần dễ sai do ảnh hưởng phương ngữ hay thói quen )
Đọc bài chính tả cho HS viết:
Các hoạt động chính của GV là:
Đọc toàn bài một lượt cho HS nghe trước khi viết.
Khi đọc, GV cần phát âm rõ ràng, tốc độ vừa phải, tạo điều kiện cho HS chú ý đến những hiện tượng chính tả cần viết đúng.
Đọc cho HS nghe – viết từng câu ngắn hay từng cụm từ
Mỗi câu hoặc cụm từ được đọc 3 lần: đọc lượt đầu chậm rãi cho HS nghe, đọc nhắc lại hai lần cho HS kịp viết theo tốc độ viết quy định ở lớp 2 (được cụ thể hóa cho từng giai đoạn).
Đọc toàn bài lần cuối cho HS soát lại.
Chấm và chữa bài chính tả:
Mỗi giờ chính tả, GV chọn chấm một số bài của HS. Đối tượng được chọn chấm bài ở mỗi giờ là:
Những HS đến lượt được chấm bài.
Những HS hay mắc lỗi, cần được chú ý rèn cặp thường xuyên.
Qua chấm bài, GV có điều kiện rút ra nhận xét và nêu hướng khắc phục lỗi chính tả cho cả lớp.
Sau khi HS viết xong, Gv giúp HS tự kiểm tra và chữa lỗi trong bài theo một trong những cách dưới đây:
HS đối chiếu bài chính tả của mình với đoạn văn trong SGK
HS đối chiếu bài chính tả của mình với bài GV viết trên bảng (bài có thể được chuẩn bị sẵn trên bảng gấp, bảng quay).
GV đọc từng câu, có chỉ dẫn cách viết những chữ dễ sai chính tả.
Hướng dẫn HS làm bài tập chính tả âm, vần:
Giúp HS nắm vững yêu cầu của bài tập (bằng câu hỏi, bằng lời giải thích).
Giúp HS chữa một phần của bài tập làm mẫu (một HS chữa mẫu trên bảng lớp hoặc cả lớp làm bài vào bảng con).
Cho HS làm bài vào bảng con hoặc vào vở. GV uốn nắn.
Chữa toàn bộ bài tập.
QUY TRÌNH GIẢNG DẠY:
Kiểm tra bài cũ: HS nghe – viết một số từ ngữ đã được luyện tập ở bài chính tả trước (hoặc GV nhận xét kết quả bài chính tả trước được chấm ở nhà).
Dạy bài mới:
Giới thiệu bài: Nêu yêu cầu bài học; đọc bài chính tả sẽ viết.
Hướng dẫn chính tả
Các hoạt động chính của GV:
Gợi ý HS xác định nội dung bài chính tả (hay tập chép) và nhận xét những hiện tượng chính tả cần lưu ý trong bài (theo SGK).
Hướng dẫn HS nhận biết (phân tích, so sánh, ghi nhớ ) và tập viết các chữ ghi tiếng khó hoặc dễ lẫn (viết bảng).
Hướng dẫn HS viết bài tập chép (nhìn bảng – học kì I; nhìn SGK – học kì II) hoặc đọc cho HS viết bài chính tả
Chấm, chữa bài
GV hướng dẫn HS tự chữa bài theo những cách đã nói.
GV chấm một số bài, nhận xét và nêu hướng khắc phục lỗi chính tả trong bài.
Hướng dẫn HS làm bài tập chính tả âm, vần: Làm bài tập bắt buộc và một trong các bài tập lựa chọn.
Củng cố, dặn dò: Nhận xét tiết học; lưu ý những trường hợp dễ viết sai chính tả trong bài và nêu yêu cầu luyện tập ở nhà.
Thứ bảy ngày 16 tháng 4 năm 2011
MÔN: CHÍNH TẢ
CÂY VÀ HOA BÊN LĂNG BÁC 
I. MỤC TIÊU:
- Nghe – viết chính xác bài CT, trình bày đúng đoạn văn xuôi.
- Làm được BT (2) a/b, 
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
Bảng phụ, phấn màu.
Bảng con
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
Hoạt động dạy 
Hoạt động học
1. Khởi động (1’)
2. Bài cũ: (3’) 
- Gọi 3 HS lên bảng. Mỗi HS tìm 3 từ ngữ.
- GV nhận xét.
3. Bài mới: 
Giới thiệu: (1’)
- Trong giờ Chính tả này, các em nghe đọc và viết lại 1 đoạn trong bài Cây và hoa bên lăng Bác. Sau đó, làm một số bài tập chính tả phân biệt r/d/gi, dấu hỏi/ dấu ngã.
v Hoạt động 1: Hướng dẫn viết chính tả 
a) Ghi nhớ nội dung đoạn cần viết
- GV đọc bài lần 1.
- Gọi 2 HS đọc bài.
 + Đoạn văn miêu tả cảnh đẹp ở đâu?
 + Những loài hoa nào được trồng ở đây?
b) Hướng dẫn cách trình bày
 + Bài viết có mấy đoạn, mấy câu?
 + Câu văn nào có nhiều dấu phẩy nhất, em hãy đọc to câu văn đó?
 + Chữ đầu đoạn văn được viết ntn?
 + Tìm các tên riêng trong bài và cho biết chúng ta phải viết ntn?
c) Hướng dẫn viết từ khó
Đọc cho cô các từ ngữ mà em khó viết trong bài.
d) Viết chính tả
e) Soát lỗi
g) Chấm bài: 9 bài
v Hoạt động 2: Hướng dẫn làm bài tập chính tả 
Bài 2:
Trò chơi: Tìm từ
- Tổng kết trò chơi, tuyên dương nhóm thắng cuộc.
- Hát
- Tìm 3 từ ngữ có dấu hỏi/ dấu ngã.
- Yêu cầu HS dưới lớp viết vào bảng con.
- 2 HS đọc bài.
 + Cảnh ở sau lăng Bác.
 + Hoa đào Sơn La, sứ đỏ Nam Bộ, hoa dạ hương, hoa mộc, hoa ngâu. 
 + Có 2 đoạn, 3 câu.
 + Trên bậc tam cấp, hoa dạ hương chưa đơm bông, nhưng hoa nhài trắng mịn, hoa mộc, hoa ngâu kết chùm đang toả hương ngào ngạt.
 + Viết hoa, lùi vào 1 ô.
Chúng ta phải viết hoa các tên riêng: Sơn La, Nam Bộ. Viết hoa chữ Bác để tỏ lòng tôn kính.
 + Sơn La, khoẻ khoắn, vươn lên, Nam Bộ, ngào ngạt, thiêng liêng.
 + 3 HS lên bảng viết, HS dưới lớp viết vào BC.
+ HS nghe đọc và viết bài vào vở.
- HS chơi trò chơi.
a) dầu, giấu, rụng.
b) cỏ, gõ, chổi.
IV. CỦNG CỐ – DẶN DÒ:(3’)
 - Viết lại những tiếng đã viết sai chính tả vào bảng con. 
 - Chuẩn bị: Tập chép: Chuyện quả bầu
 - Nhận xét tiết học.

Tài liệu đính kèm:

  • docChuen de mon CHINH TA 2 nam 2011.doc