Bài kiểm tra định kì cuối học kỳ I môn Tiếng việt (bài đọc) - Lớp 2

Bài kiểm tra định kì cuối học kỳ I môn Tiếng việt (bài đọc) - Lớp 2

Bài làm

I/ Đọc thầm và làm bài tập (5 điểm):

1. Đọc thầm : Hai anh em

 1. Ở cánh đồng nọ, có hai anh em cày chung một đám ruộng. Ngày mùa đến, họ gặt rồi bó lúa chất thành hai đống bằng nhau để cả ở ngoài đồng.

 2. Đêm hôm ấy, người em nghĩ : “ Anh mình còn phải nuôi vợ con. Nếu phần lúa của mình cũng bằng phần của anh thì thật không công bằng”. Nghĩ vậy, người em ra đồng lấy lúa của mình bỏ thêm vào phần của anh.

 

doc 3 trang Người đăng duongtran Lượt xem 1612Lượt tải 5 Download
Bạn đang xem tài liệu "Bài kiểm tra định kì cuối học kỳ I môn Tiếng việt (bài đọc) - Lớp 2", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG TIỂU HỌC LÊ VĂN TÁM
BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KỲ CUỐI KỲ I
Năm học 2011 - 2012
Môn : Tiếng việt (Bài đọc) – Lớp 2
Ngày kiểm tra: ..../ ... / .....
Thời gian làm bài: 40 phút ( không tính thời gian giao đề )
Họ và tên học sinh : ..............
Lớp : .. Trường : 
 Điểm
 Lời phê của giáo viên
Họ, tên, chữ kí GV chấm bài
1)
2)
Bài làm
I/ Đọc thầm và làm bài tập (5 điểm):
1. Đọc thầm : Hai anh em
 1. Ở cánh đồng nọ, có hai anh em cày chung một đám ruộng. Ngày mùa đến, họ gặt rồi bó lúa chất thành hai đống bằng nhau để cả ở ngoài đồng.
 2. Đêm hôm ấy, người em nghĩ : “ Anh mình còn phải nuôi vợ con. Nếu phần lúa của mình cũng bằng phần của anh thì thật không công bằng”. Nghĩ vậy, người em ra đồng lấy lúa của mình bỏ thêm vào phần của anh.
 3. Cũng đêm ấy, người anh bàn với vợ : “ Em ta sống một mình vất vả. Nếu phần của ta cũng bằng phần chú ấy thì thật không công bằng”. Thế rồi anh ra đồng lấy lúa của mình bỏ thêm vào phần của em.
 4. Sáng hôm sau, hai anh em cùng ra đồng. Họ rất đỗi ngạc nhiên khi thấy hai đống lúa vẫn bằng nhau.
 Cho đến một đêm, hai anh em đều ra đồng, rình xem vì sao có sự kì lạ đó. Họ bắt gặp nhau, mỗi người đang ôm trong tay những bó lúa định bỏ thêm cho người kia. Cả hai xúc động, ôm chầm lấy nhau.
 Phỏng theo LA - MÁC - TIN 
 (Lê Quang Đán dịch)
2. Bài tập : Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng:
 1) Hai anh em có sống ở cùng nhà không?
 A. Ở chung B. Ở riêng C. Ở cùng bố mẹ
 2) Ngày mùa, họ chia lúa để ở đâu?
 A. Ở ngoài đồng B. Ở sân C. Ở nhà 
 3) Lúc đầu, họ chia lúa như thế nào?
 A. Đống lúa của anh to hơn.
 B. đống lúa của em to hơn.
 C. Hai đống lúa bằng nhau.
 4) Người anh và người em đã nghĩ chia phần lúa như thế nào?
 A. Ai cũng cho rằng người kia phải được phần hơn.
 B. Người anh nghĩ mình phải được phần hơn.
 C. Người em nghĩ mình phải được phần hơn. 
 5) Câu chuyện nói lên điều gì?
 A. Cách chia phần lúa sau mùa gặt.
 B. Tình yêu thương nhau của hai anh em.
 C. Tình yêu thương em của người anh trai.
 6) Điền ch / tr vào chỗ chấm:
 a. Ăn ..ực nằm ờ. b. ang ải nợ nần.
 7) Tìm từ trái nghĩa với mỗi từ sau:
 a. thấp tè > < 
 8) Điền dấu phẩy vào đoạn văn sau:
 Vào mùa sương ngày ở Hạ Long như ngắn lại. Buổi sớm, mặt trời lên ngang cột buồm sương tan trời mới quang. Buổi chiều, nắng vừa nhạt sương đã buông nhanh xuống mặt biển.
II/ Đọc thành tiếng (5 điểm):
 Giáo viên chọn các bài tập đọc đã học ở học kỳ I, SGK Tiếng Việt lớp 2 tập một cho học sinh đọc. Mỗi học sinh đọc 1 đoạn hoặc cả bài và trả lời 1 hoặc 2 câu hỏi về nội dung bài đọc. Thời gian đọc và trả lời câu hỏi 3 đến 4 phút/ 1 học sinh.
PHÒNG GD&ĐT THÀNH PHỐ
TRƯỜNG TIỂU HỌC LÊ VĂN TÁM
HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ CHO ĐIỂM BÀI KIỂM TRA ĐKCK I
Năm học 2011 - 2012
Môn : Tiếng Việt ( Bài đọc) – Lớp 2
I/ Bài tập: (5 điểm)
 Học sinh khoanh đúng cho điểm như sau:
 1) Khoanh vào ý : B ( 0,5 điểm) 
 2) Khoanh vào ý : A ( 0,5 điểm)
 3) Khoanh vào ý : C ( 0,5 điểm)
 4) Khoanh vào ý : A ( 0,5 điểm)
 5) Khoanh vào ý : B ( 0,5 điểm)
 6) (1 điểm) Điền đúng mỗi ý cho 0,5 điểm.
 a. Ăn chực nằm chờ. b. trang trải nợ nần.
 7) (0,5 điểm) Tìm đúng mỗi từ cho 0,25 điểm.
 a. thấp tè > < chăm chỉ
 8) (1 điểm) Điền dấu phẩy đúng mỗi chỗ cho 0,25 điểm.
 Vào mùa sương, ngày ở Hạ Long như ngắn lại. Buổi sớm, mặt trời lên ngang cột buồm, sương tan, trời mới quang. Buổi chiều, nắng vừa nhạt, sương đã buông nhanh xuống mặt biển.
II/ Đọc thành tiếng ( 5 điểm).
 - Đọc lưu loát, diễn cảm, tốc độ và ngữ điệu đọc phù hợp, ngắt nghỉ hơi hợp lý ở các dấu câu. (4 điểm)
 + Đọc sai 2 đến 3 lỗi về tiếng, từ hoặc câu trừ 0,25 điểm. Sai từ 4 đến 5 lỗi trừ 0,5 điểm.
 - Căn cứ vào mức độ đọc của HS,GV cho điểm theo các mức: 
 4 ; 3,5 ; 3 ; 2,5 ; 2 ; 1,5; 1 ; 0,5 điểm.
 - Trả lời đúng câu hỏi do GV nêu ra; (1 điểm)
 - Căn cứ vào nội dung trả lời của HS, GV cho điểm theo các mức:
 0,25 ; 0,5 ; 0,75 ; 1 điểm.

Tài liệu đính kèm:

  • docTV 2 (đọc).doc